Hỏi đáp

Dự phòng tổn thất tài sản là gì

Bạn đang quan tâm đến Dự phòng tổn thất tài sản là gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Dự phòng tổn thất tài sản là gì tại đây.

Khoản dự phòng tổn thất tài sản chủ yếu được sử dụng cho các công ty vừa và lớn có số lượng tài sản lớn được phản ánh trên tài khoản 229. Tiếp theo, kế toán sẽ hướng dẫn các bạn trích lập dự phòng tổn thất tài sản – tài khoản 229

& gt; & gt; & gt; xem thêm: quy định về dự phòng phải thu khó đòi

Bạn đang xem: Dự phòng tổn thất tài sản là gì

1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 229 – dự phòng tổn thất TSCĐ

Tài khoản 229 được sử dụng để phản ánh số dư hiện có và tăng hoặc giảm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, bao gồm:

a) dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường

b) dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào các đơn vị khác

c) dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi biết nhập và xuất ở đâu

d) dự phòng giảm giá hàng tồn kho

nguyên tắc kế toán cung cấp chứng khoán thị trường

a) một công ty có thể lường trước được khả năng mất giá khi có bằng chứng chắc chắn rằng giá trị thị trường của chứng khoán mà công ty nắm giữ cho mục đích kinh doanh giảm so với giá trị sổ sách.

b) các điều kiện, căn cứ và mức cung cấp hoặc hoàn nhập sẽ được điều chỉnh theo các quy định của pháp luật.

c) việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường được thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính:

– Nếu khoản dự phòng phải lập trong năm nay lớn hơn số dư khoản dự phòng được ghi trên sổ kế toán thì công ty phải trích bổ sung phần chênh lệch đó và ghi vào chi phí tài chính của năm.

– Nếu khoản dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dư khoản dự phòng năm trước chưa được sử dụng, công ty sẽ hoàn nhập số chênh lệch và ghi giảm chi phí tài chính

nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác

a) Đối với đơn vị nhận đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất do đầu tư vào đơn vị khác là báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó. đối với bên được đầu tư là công ty độc lập không có công ty con, cơ sở để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư vào đơn vị khác là báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó.

<3

– Nếu khoản dự phòng phải lập trong năm nay lớn hơn số dư khoản dự phòng được ghi trên sổ kế toán thì công ty phải trích bổ sung phần chênh lệch đó và ghi vào chi phí tài chính của năm.

– nếu khoản dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dư chưa sử dụng của khoản dự phòng năm trước, công ty sẽ hoàn nhập số chênh lệch và ghi giảm chi phí tài chính.

nguyên tắc kế toán dự phòng phải thu khó đòi

a) khi lập báo cáo tài chính, một công ty xác định các khoản nợ khó đòi và các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn có tính chất tương tự không thể thu hồi để góp hoặc thanh toán. nhập dự phòng phải thu khó đòi.

b) công ty trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi khi:

– Các khoản đã quá hạn trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng vay, cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ mà công ty đã đòi nhiều lần nhưng chưa thu được. Việc xác định thời hạn nợ của một khoản phải thu được xác định là không có khả năng thu hồi để trích lập dự phòng căn cứ vào thời hạn trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không bao gồm việc gia hạn nợ giữa các bên.

– Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc giải thể, mất tích, bỏ trốn;

c) các điều kiện và căn cứ để trích lập dự phòng phải thu khó đòi

– phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của bên nợ về số tiền đang chờ xử lý, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, thanh lý hợp đồng, cam kết nhận nợ, đối chiếu công nợ …

– mức trích lập dự phòng mất khả năng thanh toán phải tuân theo quy định hiện hành.

– các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

d) việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

– Trường hợp số dư dự phòng phải thu khó đòi cuối kỳ kế toán lớn hơn số dư dự phòng phải thu khó đòi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận là dự phòng lớn hơn và tăng chi phí hành chính.

XEM THÊM:  Vai trò của thương mại trong phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập

– Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi trên sổ kế toán thì số chênh lệch thấp hơn sẽ được hoàn nhập và ghi giảm sự cung cấp. . khấu trừ tiền phòng và hạch toán vào chi phí quản lý kinh doanh.

e) Đối với các khoản phải thu không có khả năng thu hồi tồn đọng trong nhiều năm, doanh nghiệp đã tìm mọi cách để thu nợ nhưng vẫn không thu được và xác định khách nợ thực sự mất khả năng thanh toán. Công ty có thể phải làm thủ tục bán nợ cho các khoản nợ. mua bán doanh nghiệp hoặc xóa nợ khó đòi trên sổ cái. Việc xóa nợ khó đòi phải tuân theo quy định của pháp luật và nội quy của công ty. khoản nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị công ty và được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính. nếu khi khoản nợ đã được hủy bỏ, công ty đòi được khoản nợ đã trả thì khoản nợ đã thu được sẽ được hạch toán vào tài khoản 711 “thu nhập khác”.

Nguyên tắc tích lũy khấu hao hàng tồn kho

a) công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có bằng chứng đáng tin cậy về việc giảm giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản ứng trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị nhỏ hơn giá trị ghi nhận của hàng tồn kho nhằm bù đắp thiệt hại thực tế do nguyên vật liệu gây ra. giảm giá.

b) dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Việc trích lập dự phòng khấu hao hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của chuẩn mực kế toán “hàng tồn kho” và các quy định của chế độ tài chính hiện hành.

c) Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn kho. đối với các dịch vụ đang thực hiện, dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được tính toán cho từng loại dịch vụ với một mức giá riêng.

d) giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong sản xuất bình thường hoặc thời kỳ thương mại trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết để bán chúng.

đ) Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, nguyên giá và giá trị thuần có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hóa và dịch vụ dở dang, xác định số dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

– Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và tăng đăng ký giá vốn hàng bán.

– Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối niên độ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch thấp hơn sẽ được hoàn nhập và ghi giảm giá vốn hàng tồn kho, mặt bằng và giá vốn hàng bán.

phòng ngừa tổn thất tài sản là một nghiệp vụ kế toán quan trọng khi hạch toán

2. kết cấu và nội dung của tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản

con nợ:

– đầu tư phần chênh lệch giữa khoản dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa hết;

– bù đắp giá trị khoản đầu tư vào một pháp nhân khác khi đơn vị đó được quyết định sử dụng khoản dự phòng đã lập để bù đắp khoản lỗ.

– bù đắp giá trị dự phòng của các khoản nợ không thể thu hồi phải được hủy bỏ.

Xem thêm: Cách nấu canh rau càng cua

với:

trích lập dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

số dư có: dự phòng tổn thất vốn cuối kỳ.

tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2

tài khoản 2291 – dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: tài khoản này phản ánh việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

tài khoản 2292 – dự phòng rủi ro đầu tư vào đơn vị khác: tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng do doanh nghiệp nhận góp vốn bị thua lỗ dẫn đến khả năng mất vốn của nhà đầu tư.

XEM THÊM:  Tại sao nasa không quay lại mặt trăng

>

tài khoản 2293 – dự phòng phải thu khó đòi: tài khoản này phản ánh việc trích lập hoặc hoàn nhập các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

tài khoản 2294 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho: tài khoản này phản ánh việc tạo thành hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

đọc thêm các bài viết : chi phí sản xuất chung

3. phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế quan trọng

3.1. phương pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường

a) khi lập báo cáo tài chính, dựa trên những thay đổi về giá trị thị trường của chứng khoán chuyển nhượng, nếu số tiền phải lập trong kỳ này lớn hơn số tiền đã lập trong kỳ trước, các khoản khấu trừ bổ sung sẽ được thực hiện khác biệt, viết:

nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính

có tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291).

b) Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào sự thay đổi giá trị thị trường của chứng khoán chuyển nhượng, nếu số phải trả cho kỳ này nhỏ hơn số đã thực hiện kỳ ​​trước thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291)

có tài khoản 635 – chi phí tài chính.

c) Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường trước khi công ty 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty đại chúng: khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh sau khi bù lỗ nếu ghi tăng vốn nhà nước , các tài khoản sau sẽ được đăng ký:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2291)

ghi nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính (chưa được trích lập)

có tài khoản 121 – giá trị thương mại (số tiền giảm khi xác định giá trị của công ty)

có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu (số trích lập dự phòng lớn hơn số lỗ).

3.2. phương pháp hạch toán lỗ đầu tư vào đơn vị khác

a) Khi lập báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã thực hiện kỳ ​​trước thì kế toán phải trích bổ sung số chênh lệch, ghi:

nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính

có tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2292).

b) Khi lập báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số thu được của kỳ trước, kế toán sẽ hoàn nhập số chênh lệch, ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2292)

có tài khoản 635 – chi phí tài chính.

c) khi lỗ thực tế xảy ra, các khoản đầu tư thực tế không thể thu hồi được hoặc không thu hồi được dưới giá gốc, công ty quyết định sử dụng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp khoản lỗ đầu tư dài hạn, các tài khoản sau đây sẽ được đăng ký:

nợ các tài khoản 111, 112, … (nếu có)

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số tiền đã cho)

nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính (không trích lập dự phòng)

có các tài khoản 221, 222, 228 (giá gốc của khoản đầu tư bị mất).

d) Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù lỗ nếu vẫn hạch toán tăng vốn nhà nước khi chuyển công ty 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, ghi: đã ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2292)

có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu.

3.3. phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi

a) Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào các khoản phải thu được phân loại là nợ khó đòi, nếu dự phòng phải thu khó đòi trong kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã hình thành trong kỳ trước. kỳ kế toán chưa sử dụng, số chênh lệch được bảo lưu bổ sung, ghi vào các tài khoản sau:

nợ tài khoản 642 – chi phí quản lý

có tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293).

b) Khi lập báo cáo tài chính, căn cứ vào các khoản phải thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, nếu khoản dự phòng phải thu khó đòi của kỳ kế toán này thấp hơn dự báo thì tỷ lệ dự phòng phải thu khó đòi của kỳ kế toán trước. chưa hết, số chênh lệch được hoàn nhập, ghi vào các tài khoản sau:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293)

có tài khoản 642 – chi phí quản lý kinh doanh.

c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định không có khả năng thu hồi, kế toán phải thực hiện hủy nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. căn cứ vào quyết định hủy nợ, ghi:

XEM THÊM:  Cách làm kẹo mút bằng len

Xem ngay: Tại sao máy tính tự tắt

nợ các tài khoản 111, 112, 331, 334 …. (phần tổ chức và người dân phải bồi thường)

ghi nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293) (đã trích lập dự phòng)

Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

có các tài khoản 131, 138, 128, 244 …

d) Đối với các khoản nợ khó đòi đã xử lý, nếu sau này thu hồi được thì ghi theo giá trị thực của khoản nợ đã thu hồi được:

nợ các tài khoản 111, 112, ….

có tài khoản 711 – thu nhập khác.

đ) Đối với các khoản cho vay quá hạn được bán theo giá thỏa thuận, tùy từng trường hợp, các tài khoản sau sẽ được ghi nhận:

– Trường hợp các khoản phải thu quá hạn chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi thì ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp (lỗ do bán nợ)

có các tài khoản 131, 138,128, 244 …

– Trong trường hợp các khoản tín dụng quá hạn đã tạo thành dự phòng mất khả năng thanh toán nhưng khoản dự phòng được trích lập không đủ bù lỗ khi bán nợ thì khoản lỗ còn lại sẽ được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã trích lập dự phòng)

Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp (lỗ do bán nợ)

có các tài khoản 131, 138,128, 244 …

e) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Dự phòng nợ phải thu khó đòi sau khi bù lỗ, nếu hạch toán tăng vốn nhà nước thì ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2293)

có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu.

3.4. phương pháp kế toán dự phòng khấu hao hàng tồn kho

a) Khi lập báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập các kỳ trước thì kế toán phải trích lập dự phòng chênh lệch sau: tài khoản mà chúng sẽ được ghi lại:

p>

Tài khoản nợ 632 – giá vốn hàng bán

có tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2294).

b) Khi lập báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập các kỳ trước thì số chênh lệch được hoàn nhập, ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2294)

có tài khoản 632 – giá vốn hàng bán.

c) Kế toán quản lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hoá hết giá trị sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng, ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (được bù trừ với dự phòng)

ghi nợ tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (nếu lỗ lớn hơn dự phòng)

có các tài khoản 152, 153, 155, 156.

d) Kế toán quản lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi công ty 100% vốn nhà nước chuyển thành công ty đại chúng: khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù lỗ, nếu có, hạch toán tăng vốn nhà nước , đang ghi:

nợ tài khoản 229 – dự phòng tổn thất tài sản (2294)

có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu.

trên đây là phần của trung tâm kế toán lê anh về dự phòng tổn thất tài sản các bạn cần lưu ý về phòng ngừa tổn thất tài sản cố định nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung của tài khoản 229 và phương pháp hạch toán của một số các nền kinh tế chính ghi nhận. Cảm ơn bạn đã quan tâm đến bài viết!

xem thêm: tệp kho (sổ kho) mẫu sổ s08-dnn

Các từ khóa liên quan: trích lập dự phòng cho khách nợ khó đòi, thông tư 228 về dự phòng, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư 200, dự phòng giảm giá chứng khoán thị trường

counter le anh

chuyên đào tạo các khóa học kế toán tổng hợp thực tế và cung cấp dịch vụ kế toán thuế tốt nhất trên thị trường

(được giảng dạy và thực hiện bởi 100% kế toán trưởng có 13-20 năm kinh nghiệm)

line trực tiếp: 0904 84 88 55 (cô. anh)

Xem thêm: Tại sao sữa mẹ có màu vàng

Vậy là đến đây bài viết về Dự phòng tổn thất tài sản là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button