Phản ứng trung hòa là gì ví dụ
Bạn đang quan tâm đến Phản ứng trung hòa là gì ví dụ phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!
XEM VIDEO Phản ứng trung hòa là gì ví dụ tại đây.
kiến thức về p phản ứng trung hòa là một trong những chủ đề trọng tâm của chương trình học hóa học này. Trong bài viết tiếp theo, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về chủ đề trên.
tìm hiểu phản ứng trung hòa là gì?
định nghĩa phản ứng trung hòa
phản ứng trung hòa là phản ứng giữa 1 axit và 1 bazơ, sao cho sau khi phản ứng kết thúc, dung dịch thu được (gồm muối và nước) không có tính axit và bazơ nữa, tức là số mol axit = số mol của căn cứ vào câu trả lời.
Bạn đang xem: Phản ứng trung hòa là gì ví dụ
điều kiện cho phản ứng trung hòa
- phản ứng trung hoà là phản ứng trao đổi, vì vậy điều kiện để có phản ứng trung hoà cũng là điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi
- phản ứng trao đổi trong dung dịch của các chất chỉ xảy ra khi sản phẩm tạo thành chứa chất không hòa tan hoặc khí hoặc nước.
ví dụ về phản ứng trung hòa
cuso4 + 2naoh → na2so4 + cu (oh) 2
k2so4 + nah: phản ứng không xảy ra.
hiệu ứng trung hòa nhiệt
thí nghiệm : xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa nacl và naoh
Nếu t1≠t2 thì Δt tính bằng hiệu số giữa t3 và (t1+t2)/2
chúng tôi có:
q = (m0c0 + mhclchcl + mnaclcnacl) (t3- (t1 + t2) / 2)
q = (7,89 + 25 + 25) (31- (28 + 28) / 2) = 173,67cal
nguyên tắc phản ứng trung hòa
- trước hết cần nhấn mạnh rằng nếu bắt đầu phản ứng trung hòa với lượng axit và bazơ bằng nhau (tính theo mol) thì khi phản ứng xong chỉ thu được một muối; nghĩa là không còn axit hoặc bazơ.
- Ngoài ra, một tính chất rất quan trọng của phản ứng axit-bazơ là pH, cho biết dung dịch có tính axit hoặc bazơ như thế nào. điều này được xác định bởi lượng ion h + có trong các dung dịch đo được.
- mặt khác, có nhiều khái niệm khác nhau về tính axit và tính bazơ tùy thuộc vào các thông số được xem xét. Một khái niệm nổi bật là của Bronsted và Lowry, coi axit là chất cho proton (h +) và bazơ là loài nhận.
phân loại phản ứng trung hòa
axit mạnh + bazơ mạnh
Phản ứng đã cho giữa axit sulfuric và kali hydroxit trong môi trường nước được lấy làm ví dụ, theo phương trình sau:
h2so4 + 2koh → k2so4 + 2h2o
Có thể thấy rằng cả axit và hiđroxit đều là chất điện li mạnh nên chúng bị ion hóa hoàn toàn trong dung dịch. pH của dung dịch này sẽ phụ thuộc vào chất điện ly mạnh hơn thể hiện một tỷ lệ lớn hơn.
axit mạnh + bazơ yếu
hno3 + nh3 → nh4no3
Trong trường hợp này, nước tạo ra muối không được quan sát thấy vì nó phải được biểu thị là:
hno3 + nh + 4 + oh− → nh4no3 + h2o
để nước có thể được quan sát như một sản phẩm của phản ứng. trong trường hợp này, dung dịch sẽ có độ pH cơ bản của axit.
axit yếu + bazơ mạnh
ch3cooh + nah → ch3coona + h2o
vì axit axetic là chất điện ly yếu, nó phân ly một phần, tạo ra natri axetat và nước, dung dịch sẽ có độ pH cơ bản.
axit yếu + bazơ yếu
Cuối cùng và như đã nêu ở trên, một bazơ yếu không thể trung hòa một axit yếu. điều ngược lại không xảy ra. cả hai loài đều thủy phân trong dung dịch nước và độ pH của dung dịch sẽ phụ thuộc vào axit và bazơ “ổn định”.
ví dụ về phản ứng trung hòa
ví dụ cổ điển về trung hòa là phản ứng giữa axit và bazơ tạo ra muối và nước: axit + bazơ → muối + nước
hcl + nah → nacl + h2o
mũi tên bên phải cho biết phản ứng hoàn toàn để tạo thành sản phẩm. trong khi ví dụ cổ điển là hợp lệ, thì một biểu thức tổng quát hơn dựa trên lý thuyết bazơ-axit-lowry bronsted là: ah + b → a + bh
một số ví dụ phổ biến về phản ứng trung hòa:
ca (oh) 2 + h2so4 → case4 + 2h2o
6hcl + co2 → caco3 + h2o
cu (ồ) 2 + h2so4 → cuso4 + 2h2o
hcl + koh → kcl + h2o
ca (hco3) 2+ h2so4 → 2h2o + 2co2 + case4
một số bài tập trung hòa
lý thuyết cần nhớ
axit đơn : hcl, hbr, hi, hno3. chúng ta có nh = naxit
đa axit : h2so4, h3po4, h2so3. chúng ta có nh = 2nacid hoặc nh = 3nacid
cơ sở đơn giản : koh, naoh, lioh. chúng tôi có noh = nspleen
multibase : ba (oh) 2, ca (oh) 2. chúng tôi có noh = 2nspleen
pthh trung hòa : h ++ oh− → h2o
phương pháp giải quyết
Xem ngay: Cách điều trị demodex
bước 1 : viết ra các lần xuất hiện.
bước 2 : đặt ẩn số nếu vấn đề là hỗn hợp.
bước 3 : lập phương trình toán học
bước 4 : giải phương trình toán học, tìm kiếm ẩn.
Bước 5 : Tính toán theo yêu cầu của đề bài.
lưu ý :
Khi hỗn hợp axit và bazơ phản ứng với hỗn hợp axit, hãy sử dụng công thức tương đương cho axit và bazơ.
đặt thể tích dung dịch cần tìm là v (lít)
tìm kiếm v để ghi nhớ: nhx = nmoh
các vấn đề cụ thể
khi bạn thêm từ từ dung dịch h2so4 vào dung dịch nah, các phản ứng sau xảy ra:
phản ứng ưu tiên tạo ra muối trung tính trước
h2so4 + 2naoh → na2so4 + h2o (1)
nên khi số mol h2so4 = số mol thì xảy ra phản ứng
h2so4 + nah → nahso4 + h2o (2)
giải pháp: xét tỷ lệ mol để viết pthh được tạo ra.
đặt t = nnaoh / nh2so4
- nếu t & lt; 1 thì chỉ có phản ứng (2) và lượng h2so4 có thể dư thừa
- nếu t & gt; 2 thì chỉ câu trả lời (1) và có thể thừa.
- if 1 & lt; t & lt; 2 thì tồn tại hai phản ứng (1) và (2) trên.
ngược lại :
khi bạn thêm từ từ dung dịch nah vào dung dịch h2so4, các phản ứng sau xảy ra:
phản ứng ưu tiên tạo ra muối axit trước.
h2so4 + nah → nahso4 + h2o (1)
và sau đó
naohdu + nahso4 → na2so4 + h2o
ví dụ: dung dịch a chứa hcl và h2so4 theo tỷ lệ mol 3: 1, vì 100 ml dung dịch a được trung hòa bằng 50 ml dung dịch naoh chứa 20 g nah / lít.
- tính nồng độ mol của mỗi axit trong a.
- 200 ml dung dịch a phản ứng vừa đủ với bao nhiêu ml dung dịch bazơ b chứa 0,2m và ba (oh) 2 0,1m.
- tính tổng khối lượng muối thu được sau phản ứng giữa 2 dung dịch a và b.
giải pháp
theo bài viết chúng tôi có:
nhcl / nh2so4 = 1/3
gọi x là số mol của h2so4, sau đó 3x là số mol của hcl
Số mol có trong 1 lít dung dịch là:
naoh = 20/40 = 0,5
Nồng độ tính bằng mol / lít của dung dịch là:
cm (không phải) = 0,5 / 1 = 0,5m
Số mol đã dùng trong phản ứng trung hòa là:
naoh = 0,05.0,5 = 0,025mol
Xem ngay: Tại sao viber không gửi mã xác nhận
pthh xảy ra:
phương trình hóa học của phản ứng trung hòa
từ pthh (1) và (2) chúng ta có:
3x + 2x = 0,025
⇔ 5x = 0,025
⇔ x = 0,005
sau đó:
nh2so4 = x = 0,005 mol
nhcl = 3x = 3.0,005 = 0,015 mol
Nồng độ của các chất trong dung dịch a là:
cm (h2so4) = 0,005 / 0,1 = 0,05 m
cm (hcl) = 0,015 / 0,1 = 0,15 m
Gọi ha là axit đại diện cho 2 axit đã cho. trong 200 ml dung dịch có:
nha = nhcl + 2nh2so4 = 0,015.0,2+ 0,05.0,2.2 = 0,05mol
gọi moh là bazơ đại diện và v (lít) là thể tích dung dịch b chứa 2 bazơ đã cho:
nmoh = nnaoh + 2nba (oh) 2 = 0,2v + 2.0,1v = 0,4v
phương trình phản ứng trung hòa:
ha + moh → ma + h2o (3)
theo phương trình phản ứng ta có:
nmoh = nha = 0,05mol
sau đó:
0,4 đv = 0,05 đv = 0,125 lít = 125ml
theo kết quả của câu b ta có:
naoh = 0,125.0,2 = 0,025mol
nba (ồ) 2 = 0,125.0,1 = 0,0125mol
nhcl = 0,2.0,015 = 0,03mol
nh2so4 = 0,2.0,05 = 0,01mol
Vì phản ứng trên là phản ứng trung hòa, tất cả các chất đều hoạt động nên dù phản ứng nào xảy ra trước thì khối lượng muối thu được cuối cùng không đổi hoặc bảo toàn.
mm = mso4 + mna + mba + mcl
= 0,01,96 + 0,025,23 + 0,0125.137 + 0,03.35,5
= 0,96 + 1,065 + 0,575 + 1,7125 = 4,3125 gam
dinhnghia.com.vn đã sưu tầm những kiến thức hữu ích về chủ đề p hản ứng trung hòa trong bài viết trên. Tôi hy vọng bạn đã tìm thấy thông tin cần thiết về chủ đề của phản ứng trung hòa. chúc bạn may mắn với việc học !.
xem chi tiết qua video của master pham ngoc là:
Xem thêm: Cách làm kim tự tháp
Vậy là đến đây bài viết về Phản ứng trung hòa là gì ví dụ đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!