Hỏi đáp

Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng là gì

Bạn đang quan tâm đến Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng là gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng là gì tại đây.

“Văn hóa Việt Nam thực chất là văn hóa làng xã” 3, Làng xã Việt Nam từ lâu đã là nơi sản sinh và chứa đựng văn hóa làng xã, văn hóa dân tộc. Cho đến nay vẫn còn đó một nét văn hóa làng xã với sự kết tụ đậm nét trong lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng, văn hóa dân gian… các làng quê Việt Nam đồng bằng Bắc Bộ là nơi trao truyền các giá trị văn hóa làng, tích tụ trong đó nhiều loại hình tín ngưỡng. truyền thống và văn hóa, bao gồm cả tín ngưỡng thờ thần của người dân. Ở các thị trấn đồng bằng Bắc Bộ, thần thị trấn là vị thần hộ mệnh, là chỗ dựa tinh thần cho cả cộng đồng thị trấn.

Thực hành nghi lễ trong tín ngưỡng của người Việt Nam Đồng bằng Bắc Bộ

Bạn đang xem: Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng là gì

Ngôi nhà dài là nơi thờ hoàng đế của nhân dân. đình vừa là không gian văn hóa, không gian tôn giáo, tín ngưỡng, đồng thời là đơn vị hành chính của làng xã Việt Nam đồng bằng Bắc Bộ. Đình là một không gian đặc biệt của dân tộc Việt Nam “được mọi người công nhận với tính chất đa diện đặc biệt về tôn giáo – xã hội, hành pháp, tư pháp, lập pháp, du lịch, kinh tế, quan lại, quốc tang … chỉ Việt Nam mới có” 4 thế Thờ thành hoàng Được thực hiện thường xuyên thông qua việc thắp đèn, thắp hương hàng ngày, ngoài ra, tục cúng được thực hiện vào các ngày sóc, lễ cúng hàng tháng, các ngày bốn mùa, giao thừa, Tết Nguyên đán. , hoặc những ngày thị trấn có đám ma, đám cưới, người qua đường, xây dựng công trình chung … dân làng vẫn đến đình làng để cúng bái để báo hiếu, tạ ơn hoặc cầu xin sự che chở của các cụ. hoàng đế vì cuộc sống của nhân dân, gia đình và toàn thể buôn làng được bình yên, thịnh vượng. , người dân thành phố thực hiện một nghi lễ lớn: “Tế là một cuộc rước, dâng lễ vật, đọc lời chúc và tỏ lòng thành kính với thần, cầu thần cho phù hộ mới… tế là sự giao cảm giữa con người và thần linh là hoạt động thiêng liêng nhất ở thời kỳ đầu của bữa tiệc ”5.

Hội làng được coi là ngày giỗ của cả làng, còn được gọi là ngày phép. nghi lễ của người Việt ở đồng bằng bắc bộ được quy định rất chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ việc lựa chọn người chủ tế, người hầu, người hát, trang phục, động tác cũng được quy định rõ ràng trong nghi lễ của người và của. người làm lễ tế phải thực hiện đúng các động tác theo quy định. dân gian còn quy định trong việc tế lễ, từ “cổ chiến” đến “tế ít”, có bao nhiêu động tác, phương đông hát kinh gì, chủ tế hát kinh gì, mỗi tước vị ở các đài tế lễ ở đâu .. Tất cả những điều này đều được ghi lại một cách tỉ mỉ trong các nghi lễ của làng. nơi tổ chức các lễ rước, tế lễ và biểu trưng là đình, đền (hoặc thánh thất) của trấn. Đồng thời với việc tế lễ và tế lễ, một lễ rước hoàng đế cũng được tổ chức, với ý định đưa thần về thăm thị trấn và thể hiện những công việc tốt đẹp mà ông đã làm được. trong lễ rước, người dân còn tái hiện lại công lao của các vị thành hoàng đã gây dựng cho nhân dân. đó là sự thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, sự kính trọng và lòng mong mỏi của những người có công với làng, với nước – một nét đẹp trong đạo hiếu của người Việt ở các làng quê đồng bằng Bắc Bộ.

XEM THÊM:  Tại sao boss muốn cưới tôi tập 6

Trong lễ thành hoàng, lễ và tiệc là một. phần lễ là một phần lễ tín ngưỡng, thể hiện những giá trị đạo đức sâu sắc nhất của người dân từng thị xã đồng bằng Bắc Bộ. phần lễ bao gồm một hệ thống các hành vi thể hiện sự kính trọng, biết ơn và mong muốn của người dân đối với vị chúa tể thị trấn. điều đó được phản ánh trong văn tế, văn chỉ đề cập đến công lao của các vị thần được thờ ở đình, sắc phong của các thành hoàng. Văn hóa Việt Nam dùng để giao tiếp với các vị thần, chủ yếu là để cầu xin họ phù hộ cho dân làng. Trong lễ hội truyền thống của người Việt, văn tế được viết bằng chữ Hán. Văn học của nhiều làng quê Việt Nam đồng bằng Bắc Bộ hiện nay được viết bằng chữ quốc ngữ. Sau lễ rước và tế thành hoàng, lễ hội được tổ chức với các cuộc thi, hội diễn, trò chơi dân gian và thi nấu ăn. các cuộc thi và trò chơi nổi tiếng của lễ hội luôn có nội dung gắn liền với lịch sử của thị trấn, mô tả các truyền thuyết hay chiến công của các vị hoàng đế, tôn vinh vẻ đẹp của thị trấn …

Giá trị tín ngưỡng thờ thần của người Việt ở các làng xã vùng đồng bằng Bắc Bộ

đầu tiên, cảm giác biết ơn đối với những người đã đóng góp cho thị trấn

Xem ngay: Tại sao ổ c tự đầy

thành là người có công với dân làng như: lập làng, lập nghiệp, dạy học, đánh giặc, cứu dân … cũng giống như tục thờ cúng tổ tiên, thờ cúng đối với người Việt cả. một niềm tin và một niềm tin. , đồng thời là đạo lý sống của hậu thế đối với các bậc tiền nhân có công với dân, với nước. nếu thờ cúng tổ tiên là một đạo lý thể hiện ý thức về cội nguồn gia đình, dòng họ, thì thờ cúng chúa làng cũng là sự tưởng nhớ tổ tiên ở cấp làng xã. mỗi người đều thờ thành hoàng, mỗi thành đều có xuất xứ khác nhau, xứng đáng là “thần dân mà dân đánh, thánh nhân dân tôn thờ”. do đó, trấn không thể thiếu một biểu tượng linh thiêng là vị thần hộ mệnh báo hiệu sự gặp gỡ, củng cố, bảo vệ và phát triển của cộng đồng. việc thờ cúng đó là xuất phát từ lòng biết ơn, ghi nhớ công ơn của dân làng đối với những người có công với làng.

Tuy nhiên, có thể điểm khác biệt giữa các làng là họ thờ thần riêng của làng mình, những vị thần đó gần gũi và linh thiêng đối với mỗi làng “, người dân trong làng tự khai chung, thờ thần riêng là thần hộ mệnh, là chủ yếu. đảm bảo khí hậu thuận lợi và mang lại hòa bình cho cộng đồng ”6.

XEM THÊM:  TẠI SAO NÓI DƯỚI THỜI ĐƯỜNG TRUNG QUỐC TRỞ THÀNH MỘT QUỐC GIA PHONG KIẾN CƯỜNG THỊNH NHẤT CHÂU Á

thứ hai, ý thức giữ gìn các quy tắc, phong tục tập quán của người dân

Mỗi làng nghề truyền thống Việt Nam đều có những phong tục tập quán riêng biệt và hình thành nên phong tục của làng xã. Trong tâm thức của người Việt đồng bằng Bắc Bộ, thành hoàng là vị thần tối cao có thể chở che, chứng giám cho cuộc sống của dân làng, che chở và phù hộ cho dân làng làm ăn phát đạt, mạnh khỏe. Bao thế hệ người cứ sinh sôi nảy nở nhưng tòa thành vẫn trường tồn mãi mãi, trở thành chứng tích không thể phủ nhận của một dân tộc qua bao thăng trầm. Thành hoàng là vị chỉ huy tối cao của làng, không chỉ về mặt tinh thần, mà còn ảnh hưởng một phần đến đời sống vật chất và sinh hoạt của dân làng. do đó, “suy cho cùng, sự sùng bái hoàng đế là sự sùng bái các quy tắc của người dân và các phong tục của người dân” 7.

Thờ thành hoàng là sợi dây liên lạc vô hình giúp dân làng đoàn kết, chung sống hòa thuận, gìn giữ vùng quê. Vì vậy, mỗi làng muốn mở hội hay tổ chức việc gì thì trước hết phải làm lễ cúng thành hoàng để xin phép. “Xem ra sự ngưỡng mộ của dân chúng đối với hoàng đế cũng không kém sự ngưỡng mộ đối với tổ tiên, ở mức độ cao hơn là tổ đình, vì đây là tổ của thiên hạ” 8. tín ngưỡng thờ cúng thần linh vì thế mà nhắc nhở con người phải biết yêu thương cộng đồng dân tộc, nhất là cộng đồng làng xã, lôi kéo mọi người vào mối quan hệ tình làng nghĩa xóm theo kiểu “bán anh em xa, mua láng giềng gần”. thờ thần làng thực sự là một nét văn hóa tiêu biểu trong sinh hoạt văn hóa làng xã, giao lưu văn hóa giữa các làng xã; Là nơi lưu giữ những phong tục, tập quán của mỗi người … là kết tinh của tư tưởng tôn giáo xung quanh hình thức thờ cúng tập thể.

thứ ba, ý ​​thức đoàn kết, gắn bó của cộng đồng làng xã

Thành hoàng có vai trò gắn kết cộng đồng làng xã, là nơi tụ họp tâm linh của cư dân. tòa thành đã chứng kiến ​​cuộc sống của dân làng, ban phước lành và phước lành cho những người trung thành và tốt bụng, và mang lại tai họa và hình phạt cho những người xấu xa và vô đạo đức. nếu có tai biến, người dân thường đến cúng bái, cầu xin sự che chở. Nếu có oan trái, người ta thường cúng bái, cầu xin thần linh chứng giám để đổi vận may, giải oan cho người đó. Mọi người trong cộng đồng luôn tuân thủ luật pháp và đạo đức vì họ luôn tâm niệm rằng Chúa luôn giám sát mọi hoạt động của từng thành viên trong cộng đồng. Nhà nước phong kiến ​​Việt Nam lựa chọn và phong tước vị chúa làng nhằm mục đích đoàn kết, huy động mọi sức mạnh của cộng đồng làng, xã, dân tộc thành một khối, đồng thời thực hiện quản lý xã hội đối với các thiết chế xã hội. tín ngưỡng sùng bái hoàng đế là “nơi nương tựa” của văn hóa dân tộc. Từ đó, mỗi người đều cảm nhận rõ sự cần thiết của sự ngưỡng mộ thiêng liêng, nhu cầu không thể sống một mình mà phải có những người khác. nó phải sống trong cộng đồng, gắn kết với cộng đồng làng xã, hay nói theo cách nói từ xa xưa, đó là lý do “nhân nghĩa”. Nếu thờ cúng tổ tiên là nền tảng gắn kết mọi thành viên trong gia đình, thì thờ cúng thần linh là nền tảng gắn kết mọi thành viên trong cộng đồng làng, xã.

XEM THÊM:  Tại Sao Phải Nâng Cao Năng Lực Lãnh Đạo Của Đảng

Người Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, trong suốt chiều dài lịch sử ấy, con người đã cùng nhau đoàn kết, hình thành và phát triển ý thức cố kết cộng đồng để chống lại thiên tai, chiến tranh. Tín ngưỡng thờ thần làng của người Việt Nam ở đồng bằng Bắc Bộ thể hiện lòng hiếu thảo, lòng biết ơn và mong muốn báo đáp công ơn của thế hệ sau cho thế hệ trước, được truyền từ đời này sang đời khác, được củng cố. và bền vững. Đạo hiếu đóng vai trò trung gian, quy định sự tồn tại và hoạt động trong sinh hoạt tín ngưỡng thờ thần của nhân dân. đạo hiếu được kết tinh từ trong văn hóa, trở thành triết lý sống của người Việt Nam, dạy con người sống có đạo, có tâm, biết đối nhân xử thế, thờ cúng tổ tiên và những người có công với dân tộc. . gia đình. Đạo hiếu trong tín ngưỡng thờ thần của nhân dân tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dân tộc, thấm dần vào bao thế hệ người Việt Nam. qua thời gian, triết lý đền ơn đáp nghĩa vẫn không thay đổi sẽ mãi là giá trị vĩnh hằng, khẳng định sự trường tồn của dân tộc, tạo nên sức mạnh văn hóa trong hội nhập và phát triển. .

tran dang sinh *, nguyen thi phuong ha **

pgs.ts, đại học sư phạm hà nội

ths, ubtu mttq vietnam

Xem ngay: Tại sao không chat nhóm được trên facebook

lưu ý:

1. Đại Việt sử ký toàn thư (1968), tập 4, thư viện lịch sử dịch, nhà xuất bản. khoa học xã hội, hà nội, tr.86.

2. Đại Việt sử ký toàn thư (1968), tập 4, thư viện lịch sử dịch, nhà xuất bản. khoa học xã hội, Hà Nội, tr.97.

3. tran quoc phuong (2003), Văn hóa Việt Nam: nghiên cứu và suy ngẫm, chủ biên. văn hóa thông tin, hà nội, tr.18.

4. tran dang sinh, ed., (2017), Uống nước nhớ nguồn – Cơ sở và giá trị triết học trong lịch sử dân tộc, chủ biên. giáo dục tại hà nội p.239.

5. Đại Việt sử ký toàn thư (1968), tập 4, thư viện lịch sử dịch, nhà xuất bản. khoa học xã hội, Hà Nội, tr.239.

6. tran dang sinh, ed., (2017), Uống nước nhớ nguồn – Cơ sở và giá trị triết học trong lịch sử dân tộc, chủ biên. giáo dục ở hà nội, tr.60.

7,8. nguyễn thị thọ (chủ biên) (2017), Bản thể luận xã hội về đạo hiếu ở Việt Nam hiện nay, xã luận. khoa học xã hội, Hà Nội, tr.95.

Xem ngay: Tại sao ăn mặn lại khát nước

Vậy là đến đây bài viết về Tín ngưỡng thờ thành hoàng làng là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button