Blogs

Financial Commodities Là Gì ? Các Loại Thị Trường Hàng Hóa Vietgle Tra Từ

Bạn đang quan tâm đến Financial Commodities Là Gì ? Các Loại Thị Trường Hàng Hóa Vietgle Tra Từ phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Financial Commodities Là Gì ? Các Loại Thị Trường Hàng Hóa Vietgle Tra Từ tại đây.

Trang

Góc nhìn cuộcsốngIM MEMy Music

Chuyên mục

Thương mại quốc tế (143)Truyện tiếu lâm (2)

Bài viết trong tháng

Bài viết trong thángMôn học Tháng Mười Một 2020 (1) Tháng Bảy 2019 (1) Tháng Mười Hai 2018 (1) Tháng Mười Một 2017 (5) Tháng Bảy 2017 (1) Tháng Sáu 2017 (9) Tháng Ba 2017 (3) Tháng Mười Hai 2016 (2) Tháng Bảy 2016 (4) Tháng Tư 2016 (1) Tháng Ba 2016 (2) Tháng Một 2016 (2) Tháng Mười Hai 2015 (3) Tháng Mười Một 2015 (16) Tháng Mười 2015 (20) Tháng Chín 2015 (4) Tháng Tám 2015 (11) Tháng Bảy 2015 (3) Tháng Sáu 2015 (8) Tháng Năm 2015 (16) Tháng Ba 2015 (21) Tháng Hai 2015 (1) Tháng Một 2015 (6) Tháng Mười Hai 2014 (7) Tháng Mười Một 2014 (4) Tháng Chín 2014 (5) Tháng Bảy 2014 (2) Tháng Sáu 2014 (8) Tháng Năm 2014 (4) Tháng Tư 2014 (7) Tháng Ba 2014 (17) Tháng Hai 2014 (8) Tháng Một 2014 (10) Tháng Mười Hai 2013 (29) Tháng Chín 2013 (2) Tháng Bảy 2013 (2) Tháng Sáu 2013 (7) Tháng Năm 2013 (25) Tháng Tư 2013 (31) Tháng Ba 2013 (15) Tháng Hai 2013 (4) Tháng Một 2013 (2) Tháng Mười Hai 2012 (2) Tháng Mười Một 2012 (3) Tháng Mười 2012 (31) Tháng Chín 2012 (2) Tháng Tám 2012 (5) Tháng Bảy 2012 (1) Tháng Năm 2012 (13) Tháng Tư 2012 (7) Tháng Hai 2012 (24) Tháng Một 2012 (4) Tháng Mười Hai 2011 (2) Tháng Mười Một 2011 (2) Tháng Mười 2011 (3) Tháng Chín 2011 (1) Tháng Bảy 2011 (6) Tháng Sáu 2011 (1) Tháng Năm 2011 (6) Tháng Tư 2011 (1) Tháng Ba 2011 (8) Tháng Hai 2011 (13) Tháng Một 2011 (34) Tháng Mười Hai 2010 (1) Tháng Mười Một 2010 (19) Tháng Mười 2010 (26) Tháng Chín 2010 (113) Tháng Tám 2010 (107) Tháng Bảy 2010 (65) Tháng Sáu 2010 (17) Tháng Tư 2010 (3) Tháng Ba 2010 (13) Tháng Một 2010 (3) Tháng Mười Hai 2009 (15) Tháng Mười Một 2009 (2) Tháng Mười 2009 (1) Tháng Tám 2009 (1) Tháng Bảy 2009 (7) Tháng Sáu 2009 (3) Tháng Tư 2009 (2) Tháng Ba 2009 (8) Tháng Hai 2009 (8) Tháng Mười Hai 2008 (2) Tháng Mười Một 2008 (5) Tháng Mười 2008 (4) Tháng Chín 2008 (1) Tháng Tám 2008 (1) Tháng Bảy 2008 (2) Tháng Sáu 2008 (5) Tháng Năm 2008 (7) Tháng Tư 2008 (1) Tháng Ba 2008 (1) Tháng Hai 2008 (16) Tháng Một 2008 (65) Tháng Mười Hai 2007 (13) Tháng Mười Một 2007 (11) Tháng Mười 2007 (36) Tháng Chín 2007 (53) Tháng Bảy 2006 (1)

XEM THÊM:  Hướng Dẫn Sử Dụng Iphone 7 Plus, Cách Sử Dụng Iphone 7 Plus

Những bài viết mới nhất

Những bài xem nhiều nhất

Gõ Email nhận tin qua Website này

Tất cả các bài được đăng trên Wall mới nhất sẽ được gửi cho bạn qua Email

Địa chỉ thư điện tử:

Đăng ký

*

Tuần Việt Nam

Đọc bài của các bác trí thức thế hệ trước có một cái lợi là họ biết/hiểu những thuật sử dụng trước năm 1975 mà giới trí thức sau này không được học. Lấy ví dụ nhờ bác Tô Văn Trường mà tôi mới biết chữ “ngân” trong “ngân hàng”, “ngân quĩ” có nghĩa là “bạc” chứ không phải là “tiền”, và tại sao tờ đô la Mỹ lại được gọi là “Mỹ kim” chứ không phải “Mỹ ngân”.

Đang xem: Commodities là gì

Một ví dụ khác là đọc bài của bác Hùng Tâm trên Người Việt mới biết giới kinh tế trước năm 1975 dịch chữ commodity thành “thương phẩm”. Cách dịch này hay hơn nhiều cách dịch hiện tại là “hàng hoá”. Rất mong các bạn phóng viên, analyst ở các công ty chứng khoán/ngân hàng sử dụng thuật ngữ này khi nói về commodity price hay commodity market.

Update (comment từ FB): Chữ “hàng hoá” dân kinh tế VN đã sử dụng để dịch từ “goods”, là một thuật ngữ khá chung chung để chỉ bất kỳ thứ gì một nền kinh tế sản xuất ra, tất nhiên là có ích cho xã hội (nên mới “good”). Về mặt ngôn ngữ dịch “goods” thành hàng hoá không phản ánh được yếu tố “good”, nhưng điều này có lý do lịch sử.Trước thế kỷ 20 các nhà kinh tế cổ điển sử dụng thuật ngữ commodity để chỉ hàng hoá nói chung (ví dụ Karl Marx mà bạn
Tám Huế nêu ra bên trên). Tuy nhiên trong khoảng nửa sau thế kỷ 19 từ commodity bị giới tài chính lấy mất khi các thị trường commodity hình thành ở Chicago. Thời đó các trader ở Chicago gọi thứ hàng hoá mà họ mua bán là commodity để phân biệt với stock/bond được trade ở NYSE. Thuật ngữ này cho đến ngày nay vẫn có nghĩa những loại hàng hoá là input cho quá trình sản xuất, phân biệt với output là các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng. Commodities ngày nay bao gồm dầu mỏ, khí đốt, than (năng lượng), xi măng, kim loại, khoáng sản, các sản phẩm nông nghiệp (vì lý do lịch sử một số sản phẩm nông nghiệp dù có thể tiêu thụ trực tiếp vẫn được coi là commodity).

Xem thêm: Chơi Game Hẹn Hò Online – Game Hẹn Hò Bí Mật Online

Sang thế kỷ 20 các nhà kinh tế dần dần chuyển sang gọi hàng hoá nói chung (trong lý thuyết kinh tế) là goods để tránh nhầm lẫn với từ commodity của giới finance (còn lý do nào khác nữa tôi không biết). Như vậy goods = commodities + consumers’ products. Dịch goods thành “hàng hoá” như vậy phản ánh đúng nghĩa đồng thời gắn với lịch sử trước đây các nhà kinh tế có lúc coi commodity là hàng hoá nói chung. Các trí thức miền Bắc dịch chữ hàng hoá từ tiếng Nga (tovar) cũng trung thành với khái niệm của Marx. Bản thân tiếng Nga cũng giống tiếng Việt dùng chung chữ “tovar” cho cả goods lẫn commodity.

Một đặc điểm quan trọng của commodity (theo nghĩa trong finance) là chúng có thể mua bán trên thị trường và xuyên biên giới, thuật ngữ chuyên môn gọi là “tradable”. Có lẽ vì tính chất này mà một trong những sàn giao dịch commodity đầu tiên có tên là Chicago Mercantile Exchange, chữ “mercantile”có nghĩa là mua bán/thương mại. Quả thực cho đến giữa thế kỷ 20 hầu hết thương mại quốc tế đều là mua bán commodity chứ consumers’ products chỉ là số nhỏ.

Cá nhân tôi đã vấp phải từ commodity trong một dự án làm từ điển kinh tế Anh-Việt cách đây hơn 10 năm. Lúc đó dù biết từ “hàng hoá” sẽ bị nhầm vói “goods” nhưng không nghĩ ra được phương án nào tốt hơn. Sau này tôi đã trao đổi với một số chuyên gia/nhà kinh tế trong nước (mà chắc chắn giỏi hơn tôi nhiều cả về tiếng Anh lẫn tiếng Việt) nhưng không ai có phương án nào khả dĩ hơn “hàng hoá”. Tôi đoán các học giả trước năm 1975 cũng phải đánh vật với thuật ngữ này trước khi chọn từ “thương phẩm”. Giải pháp sử dụng chữ “thương” của họ vô cùng hay vì gắn được từ commodity với gốc gác mercantile của từ này. Những người dịch lúc đó phải hiểu rất rõ gốc gác của từ commodity, và tất nhiên họ phải có vốn Hán Việt thâm sâu. Còn tôi những lúc không thể dùng từ “hàng hoá” vì không muốn bị nhầm với “goods” chỉ đủ trình độ dịch thoáng thành “nhiên nguyên liệu thô”, quả thực là rất thô/phô.

Xem thêm: Khối Lượng Riêng Của Một Chất Là Gì ? Khối Lượng Riêng, Trọng Lượng Riêng Là Gì

Như vậy dịch công thức “Goods = Commodities + Consumers’ Goods” sang tiếng Việt thành: “Hàng hoá = Thương phẩm + Hàng tiêu dùng (cuối cùng)”, theo tôi là rất đạt.

Vậy là đến đây bài viết về Financial Commodities Là Gì ? Các Loại Thị Trường Hàng Hóa Vietgle Tra Từ đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button