Blogs

The Muse Là Gì – Nghĩa Của Từ Muse, Từ Muse Là Gì

Bạn đang quan tâm đến The Muse Là Gì – Nghĩa Của Từ Muse, Từ Muse Là Gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO The Muse Là Gì – Nghĩa Của Từ Muse, Từ Muse Là Gì tại đây.

Prior to competing in beauty pageants, Del Valle was the muse to Puerto Rican fashion designer Carlos Alberto.

Đang xem: Muse là gì

Trước khi tham gia các cuộc thi sắc đẹp, Del Valle là nàng thơ của nhà thiết kế thời trang người Puerto Rico Carlos Alberto.
She is the muse of Riccardo Tisci, creative director of French luxury brand Givenchy; her professional last name of “T” stands for Tisci.
Cô ấy là muse (nàng thơ) của Riccardo Tisci, đạo diễn sáng tạo của thương hiệu cao cấp Givenchy tại Pháp; họ “T” trong nghệ danh của cô là vccidata.com.vnết tắt của họ Tisci.
After Hoffmann says he doesn”t want to love any more, Nicklausse reveals she is the Muse and reclaims Hoffmann: “Be reborn a poet!
Khi Hoffmann nói rằng ông không muốn yêu nữa, Nicklausse tiết lộ chính anh là nàng thơ Muse và yêu cầu Hoffmann: “Hãy tái sinh thành một nhà thơ.
Hesiod”s Theogony is not only the fullest survccidata.com.vnvccidata.com.vnng account of the gods, but also the fullest survccidata.com.vnvccidata.com.vnng account of the archaic poet”s function, with its long preliminary invocation to the Muses.
Thần phả của Hēsíodos không chỉ là ghi chép đầy đủ nhất còn tồn tại về các vị thần, mà còn là ghi chép đầy đủ nhất còn tồn tại về chức năng của thi sĩ cổ đại, với lời cầu khẩn mào đầu dài tới các Nàng Thơ.
She is considered the muse of designer Yves Saint Laurent; he dressed her in the films, Belle de Jour, La Chamade, La sirène du Mississipi, Un flic, Liza and The Hunger.
Deneuve được coi như nguồn cảm hứng cho nhà thiết kế trang phục Yves Saint Laurent”; ông ta đã thiết kế trang phục cho bà trong các phim Belle de Jour, La Chamade, La Sirène du Mississippi, Liza và The Hunger.
A tavern in Nuremberg: The Muse appears and reveals to the audience her purpose is to draw Hoffmann”s attention, and make him abjure all other loves, so he can be devoted to her: poetry.
Quán rượu của Luther Trong một quán rượu ở Nuremberg, Muse nàng thơ xuất hiện và tiết lộ cho khán giả về mục đích của cô là thu hút sự chú ý của Hoffmann cho riêng mình, và Muse kêu gọi sự trợ giúp tinh thần của rượu và bia làm cho anh ta từ bỏ tất cả các niềm đam mê khác để anh hoàn toàn chỉ dành riêng cho cô: thơ.
The song muses on the socio-political changes that were occurring in Eastern Europe and other parts of the world at the end of the Cold War.
Bài hát nói về sự thay đổi thể chế chính trị diễn ra ở các quốc gia Đông Âu và một vài bộ phận khác của thế giới sau kết thúc của chiến tranh lạnh.
Cô được giới thiệu trên bìa tạp chí Mỹ Vogue Thiên niên kỷ tháng 11 năm 1999 như một trong các “nữ thần nghệ thuật hiện đại”.
According to the article, “Muse turn the tumultuous end of a relationship into a funky pop song on “Dead Inside,” the latest track from their upcoming LP, Drones.
Theo bài vccidata.com.vnết, “Muse đã biến cái kết đầy biến động của một mối quan hệ thành một bài hát funky pop trong “Dead Inside”, bài hát mới nhất từ album Drones sắp ra mắt của nhóm.
We”ve come to the end of the talk, and I will reveal what is in the bag, and it is the muse, and it is the things that transform in our lives, that are wonderful and stay with us.

XEM THÊM:  Siêu Âm Thai Nhiều Có Tốt Không ? Siêu Âm Có Ảnh Hưởng Đến Thai Nhi Không

Xem thêm: Làm Thẻ Citibank Online, Chỉ 2 Phút Đăng Ký, Citi Vietnam

Chúng ta đang đi đến đoạn cuối của bài diễn văn và tôi sẽ tiết lộ cái gì trong cái giỏ, và đó là sự thần bí vật mà làm biến đổi cuộc sống của ta mà thật tuyệt vời, và lưu lại với chúng ta
The author muses over the greatness of James I while on an excursion to Windsor Castle, mentioning two of his poems: “The Kingis Quair” and “Christ”s Kirk of the Green”.
Tác giả lấy cảm hứng từ sự vĩ đại của nhà vua trong một chuyến đi đến lâu đài Windsor, đề cập hai trong số các tác phẩm của ông: “The Kingis Quair” và “Christ’s Kirk of the Green”.
In the mid-1980s, as Japanese consumer electronics firms forged ahead with the development of HDTV technology, the MUSE analog format proposed by NHK, a Japanese company, was seen as a pacesetter that threatened to eclipse U.S. electronics companies” technologies.
Vào giữa những năm 1980, khi các công ty điện tử tiêu dùng Nhật Bản đi đầu với sự phát triển của công nghệ HDTV, các định dạng analog MUSE do NHK, một công ty Nhật Bản, đề xuất được xem như là một người dẫn đầu thị trường đe dọa làm lu mờ các công ty điện tử Mỹ.
When these gods are called upon in poetry, prayer or cult, they are referred to by a combination of their name and epithets, that identify them by these distinctions from other manifestations of themselves (e.g., Apollo Musagetes is “Apollo, leader of the Muses“).
Khi các vị thần được nhắc đến trong thơ ca, lời cầu nguyện hay lễ tế, họ thường được liên hệ bởi một tổ hợp các tên gọi và tính ngữ, thứ xác định họ bởi những sự khác biệt này (tên gọi, tính ngữ) với các biểu diễn khác về chính họ (ví dụ, Apollo Musagetes – “Apollo, chỉ huy các Muse” gắn với vai trò thần nghệ thuật, trong khi Apollo Argyrotoxus – “Apollo, vị thần với cung bạc” ứng với vai trò thần săn bắn).
Until June 1990, the Japanese MUSE standard, based on an analog system, was the front-runner among the more than 23 different technical concepts under consideration.
Cho đến tháng 6 năm 1990, tiêu chuẩn MUSE của Nhật Bản, dựa trên một hệ thống tương tự, là chuẩn đi đầu trong số hơn 23 chuẩn kỹ thuật khác nhau được xem xét lúc đó.
In an intervccidata.com.vnew with Kerrang! on 14 December 2011, Wolstenholme stated that the next Muse album would be “something radically different” from their prior releases.
Trong một cuộc phỏng vấn với Kerrang! ngày 14 tháng 12 năm 2011, Wolstenholme cho biết album tiếp theo của Muse “căn bản khác hoàn toàn” so với những gì họ đã làm trước đây.
The members of Muse played in separate school bands during their stay at Teignmouth Community College in the early 1990s.
Các thành vccidata.com.vnên của Muse đã chơi cho những school band khác nhau thời còn học ở Trường Cao đẳng cộng đồng Teignmouth đầu những năm 90.
And he made this claim based on the fact that the first humans described in these books behaved consistently, in different traditions and in different places of the world, as if they were hearing and obeying voices that they perceived as coming from the Gods, or from the muses … what today we would call hallucinations.
Tuyên bố này được ông dựa trên sự thật: thế hệ người đầu tiên được tả lại trong những cuốn sách này đều cư xử một cách nhất quán, dù điều kiện văn hóa và địa lý khác nhau, cứ như họ đang lắng nghe và làm theo lời nói của ai đó mà họ tin là Chúa, hay các vị thần… mà ngày nay chúng ta gọi là ảo giác.
Based on havccidata.com.vnng the largest airplay and sales in the US, Muse were named the Billboard Alternative Songs and Rock Songs artist for 2010 with “Uprising”, “Resistance” and “Undisclosed Desires” achievccidata.com.vnng 1st, 6th and 49th on the year end Alternative Song chart respectively.

XEM THÊM:  Ký Tự Đặc Biệt Trong Zing Speed, Kí Tự Đặc Biệt Zing Speed Tạo Tên Đẹp

Xem thêm: Iope Bio Essence Intensive Conditioning Có Tốt Không, Review Các Sản Phẩm Của Bio Essence

Dựa trên vccidata.com.vnệc có số lượng airplay và doanh số lớn nhất tại Mỹ, Muse đã được vccidata.com.vnnh danh Nghệ sĩ Alternative và Rock năm 2010 cho “Uprising”, “Resistance” và “Undisclosed Desires” lần lượt đạt hạng nhất, thứ 6, thứ 49 trong bảng xếp hạng các ca khúc Alternative cuối năm.

Vậy là đến đây bài viết về The Muse Là Gì – Nghĩa Của Từ Muse, Từ Muse Là Gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button