Hỏi đáp

Tính Lỏng Là Gì ? Một Số Điều Cần Biết Về Tính Thanh Khoản Thanh Khoản Là Gì – Làm cha cần cả đôi tay

Bạn đang quan tâm đến Tính Lỏng Là Gì ? Một Số Điều Cần Biết Về Tính Thanh Khoản Thanh Khoản Là Gì – Làm cha cần cả đôi tay phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Tính Lỏng Là Gì ? Một Số Điều Cần Biết Về Tính Thanh Khoản Thanh Khoản Là Gì – Làm cha cần cả đôi tay tại đây.

thanh khoản là gì?

tính thanh khoản trong tiếng Anh gọi là Payment. nó có thể được hiểu đơn giản là khả năng chuyển đổi một tài sản hoặc một sản phẩm thành tiền mặt

thanh khoản là một khái niệm trong lĩnh vực tài chính. tính thanh khoản trong tiếng Anh được gọi là tính thanh khoản , cho biết mức độ thanh khoản (còn được gọi là tính thanh khoản) của bất kỳ sản phẩm / tài sản nào có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không có thị trường giá cả bị ảnh hưởng rất nhiều.

Bạn đang xem: Tính lỏng của tiền tệ là gì

bạn đang xem: lưu loát là gì

Nói một cách dễ hiểu, tính thanh khoản là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc sản phẩm.

Ví dụ: tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao nhất vì nó có thể được sử dụng để “bán” (đổi lấy sản phẩm và hàng hóa / dịch vụ), nhưng giá trị hầu như không thay đổi. trong khi các tài sản khác như bất động sản, nhà máy sản xuất, máy móc, v.v. chúng có tính thanh khoản kém hơn vì phải mất nhiều thời gian để chuyển những tài sản này thành tiền mặt.

ý nghĩa thanh khoản

tính thanh khoản cho thấy tính linh hoạt và an toàn của tài sản / thị trường: tài sản ngắn hạn / có tính thanh khoản cao khi giá của nó ít biến động trên thị trường. thị trường càng năng động và hiệu quả, thanh khoản càng lớn

phân loại tài sản theo tính thanh khoản

Một tài sản thanh khoản / ngắn hạn có tính thanh khoản cao khi giá của nó ít có khả năng biến động nhất trên thị trường. Thị trường hoạt động giải trí càng năng động và có năng suất cao thì trong kế toán càng có tính thanh khoản cao, tài sản lưu động / ngắn hạn được xếp hạng theo tính thanh khoản từ cao nhất đến thấp nhất như sau: 1. tiền mặt, 2. đầu tư đến ngắn hạn3. các khoản phải thu 4. tạm ứng ngắn hạn 5. hàng tồn kho.1. tiền mặt, 2. đầu tư ngắn hạn3. các khoản phải thu 4. tạm ứng ngắn hạn 5. số dư tiền mặt có khả năng thanh toán cao nhất vì chúng luôn được sử dụng trực tiếp cho các giao dịch thanh toán, luân chuyển và lưu kho. hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất vì nó phải trải qua quá trình phân phối tiến độ. và được tiêu thụ, sau đó được chuyển thành các khoản phải thu, sau đó được chuyển thành tiền mặt trong một khoảng thời gian. Ngoài 5 loại tài sản được giao dịch công khai, chúng còn là một loại tài sản có tính thanh khoản.

tính thanh khoản của thị trường chứng khoán

tính thanh khoản của cổ phiếu là khả năng chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại.

Chứng khoán có tính thanh khoản cao là chứng khoán có sẵn trên thị trường nên mua bán thuận tiện, chi tiêu tương đối ổn định theo thời gian, có khả năng tái kích hoạt vốn góp cao để bắt đầu đầu tư. Tính thanh khoản của thị trường chứng khoán cho phép các nhà đầu tư / người mua thị trường chứng khoán chuyển đổi toàn bộ sang tiền mặt một cách nhanh chóng khi cần thiết. điều này làm cho đầu tư và chứng khoán trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư. thanh khoản của thị trường chứng khoán càng lớn thì thị trường càng năng động

rủi ro thanh khoản chứng khoán

các nhà đầu tư và ngân hàng nhà nước không chỉ quan tâm đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán mà còn xem xét khả năng bán lại để tịch thu vốn. khi khó tìm được người mua hoặc bán với giá thấp hơn có nghĩa là thị trường chứng khoán còn ít khả năng phục hồi. Lúc này nhà đầu tư hay ngân hàng nhà nước sẽ phải thiệt hại về kinh tế tài chính, thực tế nhà đầu tư nhiều sàn mà không bán được, chỉ biết lỗ từng ngày thì đó là một rủi ro đáng tiếc. tính thanh khoản trong việc góp vốn vào thị trường chứng khoán.

các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của cổ phiếu

Xem ngay: Cách làm sữa chua dẻo tại nhà bằng sữa ông thọ

Tính thanh khoản có tác động đến quyết định hành động đến “số phận” của thị trường chứng khoán của công ty. do đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến tính thanh khoản của thị trường chứng khoán như sau:

Yếu tố đầu tiên các số liệu tài chính sẽ phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh có ổn định và phát triển hay không. những công ty lớn có uy tín và được quản lý tốt sẽ có tính thanh khoản cao và ngược lại, tình hình kinh doanh không tốt thì khả năng thanh khoản cũng thấp.

yếu tố thứ hai , mọi hoạt động sản xuất và thương mại của các công ty đều phải tuân theo và chịu tác động của các chính sách, quy định của nhà nước và các cơ quan quản lý. do đó, tính thanh khoản cũng bị ảnh hưởng.

ví dụ, vào năm 2007, thông tư số. 03 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về việc kiểm soát dư nợ cho vay và chiết khấu sổ sách có giá … chứng khoán của tổ chức cho vay thanh toán dưới 3% vốn đầu tư và chứng khoán tác động. thị trường chứng khoán lao dốc, một số mã chứng khoán giảm giá mạnh nhưng nhà đầu tư không có tiền hỗ trợ từ ngân hàng nhà nước nên không mua vào thời điểm thông tư ban hành.

Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến tính thanh khoản của chứng khoán quốc gia là đối với nhà đầu tư nước ngoài: pháp luật nước ta chỉ cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua 30% cổ phần của một ngân hàng thương mại để niêm yết cổ phiếu, để mua 49% cổ phần của các công ty niêm yết khác. Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài không thể mua hết số cổ phần mà họ nhắm đến, vì vậy họ buộc phải lựa chọn loại phù hợp nhất. do đó, cơ hội để các công ty trong nước tiếp cận các nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế hơn.

XEM THÊM:  Tại sao phải chăm sóc da

Yếu tố cuối cùng thứ tư là tâm lý của nhà đầu tư. mua bán trên thị trường phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm và nhu cầu của nhà đầu tư. Khi thị trường bùng nổ, các nhà đầu tư cũng quan tâm hơn đến việc bỏ tiền ra mua bán. Khi thị trường giảm, nhà đầu tư sẽ có tâm lý hoang mang, thận trọng và thận trọng.

khuyến nghị để hạn chế rủi ro

các sản phẩm như vàng, bất động sản hoặc bảo hiểm … trên thị trường có mối liên hệ với nhau. Khi thị trường biến động sẽ ảnh hưởng đến tổng lực đầu tư và chứng khoán, gây rủi ro thanh khoản đáng tiếc, vì vậy khi lựa chọn sở giao dịch chứng khoán để cung cấp vốn đầu tư, các ngân hàng quốc doanh hoặc nhà đầu tư nên cân nhắc khả năng bán lại để bảo toàn vốn góp cho khoản đầu tư ban đầu. . đây là cách để tránh rủi ro đáng tiếc cho thị trường chứng khoán, đề phòng trường hợp bán không được, mất giá khi bán.

Kết luận: Để hạn chế rủi ro thanh khoản của chứng khoán, nhà đầu tư phải tìm cách phân bổ vốn hợp lý.

thanh khoản ngân hàng

thanh khoản ngân hàng được coi là khả năng đáp ứng tức thì nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết.

xem thêm: mô hình sparta là gì? sự khác biệt giữa athens và sparta đối với tính thanh khoản của các ngân hàng nhà nước, tùy thuộc vào đặc điểm của nhu cầu mà thời gian thanh khoản sẽ là ngắn hạn hay dài hạn. thanh khoản ngắn hạn đang chiếm phần lớn, vì nó là tiền gửi cho các hoạt động thanh toán hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ gọi vốn trên thị trường tiền tệ… các khoản cho vay dài hạn thường có đặc điểm về thời gian, chu kỳ và chúng được tạo ra bởi xu hướng. khả năng thanh khoản ngắn hạn hay dài hạn đòi hỏi ngân hàng nhà nước phải có nguồn tiền dự trữ.

đặc điểm của thanh khoản ngân hàng

thanh khoản của các ngân hàng quốc doanh có những đặc điểm sau: cung và cầu thanh khoản của ngân hàng hiếm khi cân bằng nhau tại bất kỳ thời điểm nào. Các ngân hàng phải thường xuyên đối mặt và xử lý một trong hai vị thế thanh khoản, hoặc thặng dư hoặc thâm hụt. vốn nắm giữ càng nhiều để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng càng thấp và ngược lại. giải quyết vấn đề thanh khoản buộc các ngân hàng phải gánh chịu các chi phí, chi phí thực tế và tiềm ẩn, bao gồm: chi phí trả lãi cho các khoản tiền đã vay, phí giao dịch để huy động vốn, chi phí cơ hội dưới dạng thu nhập trong tương lai bị mất khi bán tài sản sinh lời.

tiêu chí đánh giá khả năng thanh khoản của tổ chức tín dụng

cung cấp thanh khoản: nhu cầu từ một ngân hàng nhà nước hiếm khi được cân bằng trong cùng một thời điểm. các ngân hàng quốc doanh phải thường xuyên vật lộn và đối phó với một trong hai tình huống thanh khoản là thặng dư hoặc thâm hụt. vốn càng được giữ lại để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản thì khả năng tạo thu của ngân hàng nhà nước càng giảm và ngược lại. giải quyết yếu tố thanh khoản buộc các ngân hàng nhà nước mất ngân sách trên thực tế và tiềm năng, bao gồm:

Xem thêm: Khó khăn và thách thức là gì

Tính thanh khoản là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của các tổ chức tín dụng (ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính) và chi nhánh ngân hàng có tài sản nước ngoài.

“1. Nhóm chỉ tiêu định lượng: a) Tỷ lệ tài sản có khả năng thanh toán cao trên tổng tài sản bình quân; b) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; c) Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, d) tỷ lệ tiền gửi của người mua có số dư tiền gửi lớn trên tổng tiền gửi 2. Nhóm chỉ tiêu định tính: cho vay, chỉ số dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi; b) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật về phát hành, kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung và báo cáo giải trình pháp luật nội bộ về quản lý thanh khoản và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về quản lý rủi ro thanh khoản. ”

cung cấp thanh khoản

Nguồn thanh toán cho ngân hàng nhà nước đến từ: tiền gửi nhận được, hoa hồng được tính để cung cấp dịch vụ, các khoản tín dụng nhận được, bán tài sản trong thương lượng và sử dụng vốn vay từ thị trường tiền tệ

cần tạo ra tính thanh khoản

tiền gửi nhận tiền hoa hồng được thu để cung cấp dịch vụ Các khoản tín dụng thanh toán thu để bán tài sản mua bán thương mại và sử dụng tiền vay từ hoạt động giải trí trên thị trường tiền tệ tạo ra nhu cầu thanh khoản tiền cho ngân hàng nhà nước bao gồm: khách hàng rút tiền từ tiền gửi , khách hàng vay để thanh toán các khoản phải trả khác, chi phí tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, và trả cổ tức cho các cổ đông. >

rủi ro thanh khoản ngân hàng

khách hàng rút tiền từ các khoản tiền gửi khách hàng vay ý tưởng để thanh toán các khoản chi phí phải trả khác để mô hình sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trả cổ tức cho cổ đông rủi ro thanh khoản không may là rủi ro trong ngành tài chính. rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng nhà nước thiếu vốn hoặc tài sản ngắn hạn khả thi để phân phối nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. việc thiếu vốn ở đây có thể được hiểu đầy đủ về mặt thanh khoản. hai cách: thiếu dự trữ trong ngân hàng. không huy động vốn ngay lập tức. thiếu dự trữ trong ngân hàng nhà nước. Rất tiếc, nội dung cốt lõi của rủi ro thanh khoản được pháp luật quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Thông tư 08/2017 / tt-nhnn như sau: “c) Rủi ro thanh khoản là rủi ro không may mắn vì: – Tín dụng thanh toán tổ chức, trụ sở chính của ngân hàng nhà nước quốc tế không có khả năng thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ khi đến hạn; hoặc – tổ chức tín dụng thanh toán, trụ sở chính của ngân hàng nhà nước quốc tế có đủ năng lực để thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm khi đến hạn nhưng phải nộp ngân sách cao để thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm đó. “Chỉ hiểu rằng đó là một loại rủi ro đáng tiếc khi ngân hàng nhà nước không có khả năng trang trải đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc tuân thủ đủ nhưng với kinh phí cao. Rủi ro này mở ra trong trường hợp ngân hàng nhà nước thiếu khả năng thanh toán do không có khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc không vay được để phân phối nhu cầu thanh toán của người dân.

XEM THÊM:  Tại sao lại gọi mỹ là mẽo

nguyên nhân của rủi ro thanh khoản

Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản nói chung là do các yếu tố sau: ngân hàng vay quá nhiều tiền gửi, dự trữ của các cá nhân và các tổ chức tài chính khác, và sau đó trở thành một tài sản đầu tư có kỳ hạn. dẫn đến mất cân đối về thời gian giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn. Rất hiếm khi dòng tiền thu hồi từ các khoản đầu tư cân bằng chính xác với dòng tiền được chi để trang trải các khoản tiền đã huy động trước đó. thay đổi lãi suất , đặc biệt là tiền gửi, khi lãi suất tăng, một số người gửi tiền rút vốn từ ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. trong khi người đi vay có thể trì hoãn đơn vay và chủ động tiếp cận tín dụng với lãi suất thấp hơn. do đó, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả người gửi tiền và người đi vay, cả hai đều ảnh hưởng đến vị thế thanh khoản của ngân hàng. thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản ngân hàng có thể bán để tăng tính thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi vay trên thị trường tiền tệ.

lỗ do rủi ro thanh khoản

tiền gửi, dự trữ của thể nhân và các tổ chức khác thực hiện các hoạt động kinh tế, tài chính, sau đó trở thành tài sản góp vốn theo kỳ hạn đầu tư. dẫn đến mất cân đối về thời gian giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn. rất hiếm khi dòng tiền thu hồi góp vốn đầu tư được cân đối chính xác với dòng tiền chi để phân phối các nguồn vốn trước đây gọi là tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi, khi lãi suất tiền vay tăng, một số ít người gửi tiền rút vốn. . từ các ngân hàng nhà nước để cung cấp vốn để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. trong khi đó, người vay hoàn toàn có thể trì hoãn nhu cầu vay và chủ động tiếp cận các khoản tín dụng trả nợ với lãi suất thấp hơn. do đó, chênh lệch lãi suất cho vay ảnh hưởng đến cả người gửi tiền và người đi vay, ảnh hưởng đến vị thế thanh khoản của ngân hàng nhà nước. sự thay đổi của lãi suất các khoản vay cũng ảnh hưởng đến giá trị thị trường, nhưng tài sản của các ngân hàng nhà nước có thể được bán để tăng nguồn cung thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách đi vay. Trên thị trường tiền tệ, khi các ngân hàng nhà nước mất khả năng thanh khoản, họ sẽ bị thiệt hại trong các lĩnh vực sau: phải chạy đua huy động vốn để đảm bảo cung ứng tiền mặt cho các tài khoản có nhu cầu thanh khoản dẫn đến nhu cầu huy động vốn với lãi suất cao. hệ quả là khi lãi suất tiền gửi cao thì lãi suất tiền vay sẽ cao và khó cho vay. khi ngân hàng phải trả lãi suất tiền gửi mà không cho vay được thì hiển nhiên sẽ làm cho ngân hàng thua lỗ. thanh khoản không thể chi trả cho việc rút tiền. cầu, dẫn đến mất niềm tin của người gửi tiền (kể cả giao dịch liên ngân hàng). Đồng thời, ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu giải ngân của các hạn mức tín dụng, phải gấp rút yêu cầu vốn để bảo vệ nhu cầu thanh khoản của mình, dẫn đến việc phải đòi vốn với lãi suất cao. do đó, khi lãi suất của khoản vay cao thì lãi suất của các khoản vay tín dụng thanh toán sẽ cao và khó cho vay. Khi ngân hàng nhà nước phải trả cái gọi là lãi suất mà không cho vay thì rõ ràng sẽ làm cho ngân hàng nhà nước bị lỗ. các ngân hàng kém thanh khoản đã không thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của họ, dẫn đến mất niềm tin của người gửi tiền (bao gồm cả các giao dịch liên ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước). Đồng thời, ngân hàng nhà nước không đáp ứng được nhu cầu giải ngân cho vay đối với các khoản tín dụng thanh toán ở tầm vĩ mô so với nền kinh tế tài chính, khi ngân hàng nhà nước mất khả năng thanh toán sẽ gây ra những tác động tương quan đến lạm phát kinh tế, tăng trưởng kinh tế và tài chính. , và sẽ không làm thay đổi đời sống xã hội, v.v., như sau: tác động đến hoạt động đầu tư. khi lãi suất tiền gửi tăng, tiền tập trung vào ngân hàng khiến nền kinh tế giảm các kênh huy động vốn; lãi suất tín dụng cao ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công ty, sẽ ảnh hưởng đến giá cả. tăng trưởng kinh tế suy giảm, khi giá cả tăng cao sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

đề xuất giải pháp quản lý rủi ro thanh khoản

ảnh hưởng đến hoạt động giải trí góp vốn đầu tư. khi lãi suất cho vay tiền gửi tăng, nguồn tiền tập trung sẽ được gửi vào ngân hàng nhà nước, làm cho nền kinh tế tài chính ít đòi hỏi vốn hơn; lãi suất cấp tín dụng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động giải trí, kinh doanh, thương mại của doanh nghiệp, dẫn đến tăng giá (lạm phát kinh tế tăng), giảm quy mô góp vốn đầu tư và giảm đầu tư. tăng trưởng kinh tế và tài chính vốn; khi tăng chi sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người dân để nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản thì các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng thương mại nhà nước phải có giải pháp thiết thực. ví dụ:

XEM THÊM:  Tại sao không dùng được hàm vlookup

đối với các ngân hàng nhà nước:

cần hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng thương mại nhà nước thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ. đối với các ngân hàng thương mại lớn, có nhiều chứng từ có giá đủ tiêu chuẩn, ngân hàng được nhà nước hỗ trợ thanh khoản thông qua nghiệp vụ thị trường mở. đối với các ngân hàng thương mại nhỏ không đủ giá trị giấy tờ hoặc không thể cạnh tranh trên thị trường mở, ngân hàng nhà nước sẽ hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn, có nhiều sổ định giá, ngân hàng tương hỗ thanh khoản quốc doanh phục tùng ủy thác thị trường mở. Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh nhỏ không có đủ sổ sách có giá trị hoặc không có khả năng cạnh tranh trực tiếp trên thị trường mở, các ngân hàng tương hỗ của nhà nước sẽ tiến hành tái cấp vốn. Trong thời gian ngắn, các ngân hàng thương mại nhà nước sẽ phải kiểm soát, điều chỉnh cơ cấu tổ chức nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, giảm thiểu rủi ro mất thanh khoản.

đối với ngân hàng thương mại:

tuân thủ các quy định của ngân hàng nhà nước về hệ số bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; tránh chạy theo lợi nhuận bất chấp rủi ro, rà soát cơ cấu danh mục tài sản, nợ phải trả cho phù hợp để hạn chế rủi ro tiềm ẩn. cơ cấu lại nguồn vốn huy động và vốn vay trên thị trường; cơ cấu lại các khoản cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay các lĩnh vực nhạy cảm, rủi ro như chứng khoán, bất động sản, hàng tiêu dùng. duy trì tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt tại ngân hàng, tiền gửi ngân hàng trung ương và các tài sản có tính thanh khoản cao khác). Bằng cách này, nó giúp đảm bảo duy trì yêu cầu dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương và đối mặt với dòng chảy ra, giúp ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản và có thu nhập hợp lý. hoàn thiện các quy định liên quan đến việc huy động vốn và cho vay theo lãi suất thị trường. Thường xảy ra tình trạng khách hàng gửi tiền và rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi các đối thủ khác đưa ra mức lãi suất cao hơn. Trên thực tế, có những công ty đến hạn vay vốn ngân hàng mà không trả được nợ, họ lo lắng sẽ khó vay được tiền từ ngân hàng. họ phải trả lãi phạt quá hạn vì nó vẫn thấp hơn lãi suất cho vay mới. Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Quản lý rủi ro kỳ hạn tốt: sự không phù hợp về kỳ hạn khiến ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản. Chẳng hạn, tiền gửi trung dài hạn hai năm nhưng lại cho vay trung dài hạn ba năm sẽ khiến ngân hàng khó kiểm soát được dòng tiền ra vào và các khoản thanh toán; Tránh chạy theo thu nhập bất chấp rủi ro. thực hiện cơ cấu lại nguồn vốn có nhu cầu và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại các khoản cho vay ngắn hạn với các khoản cho vay trung hạn. phát hành sổ sách có giá trị, kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu tổ chức tín dụng trong các ngành dịch vụ nhạy cảm và rủi ro như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng tiêu dùng. duy trì tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi ngân hàng trung ương và các tài sản có tính thanh khoản cao khác). điều này giúp bảo vệ duy trì dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương và đối mặt với các dòng chảy ra, giúp ngân hàng nhà nước vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập vật chất hài hòa và nhất quán. hoàn thiện các luật liên quan đến yêu cầu vốn và cho vay theo lãi suất thị trường. Thường có tình trạng người mua gửi tiền và rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi các đối thủ khác đưa ra mức lãi suất cho vay cao hơn. Trên thực tế, có những công ty khi đến hạn vay vốn ngân hàng nhà nước không chịu trả nợ, vì lo sau khi trả xong sẽ khó thu hồi vốn vay ngân hàng nhà nước. họ phải trả tiền phạt cho khoản lãi vay quá hạn vì nó vẫn thấp hơn lãi suất cho các khoản vay mới. điều này đã tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng nhà nước. quản lý tốt rủi ro kỳ hạn xấu: sự không phù hợp về kỳ hạn cản trở khả năng thanh khoản của các ngân hàng nhà nước. Ví dụ, xin vay trung dài hạn hai năm, nhưng cho vay trung dài hạn ba năm sẽ khiến ngân hàng nhà nước khó kìm hãm dòng tiền ra và vào nói chung, tài khoản quản lý thanh khoản và thanh khoản đòi hỏi điều đó. các nhà quản trị, các nhà nghiên cứu và phân tích phải hết sức thận trọng giữa cung và cầu, nếu không hiểu rõ bản chất của vấn đề thì việc mất thanh khoản sẽ gây ra thiệt hại rất lớn về kinh tế và tài chính. thanh khoản được hiểu như thế nào. Đồng thời, những thông tin cơ bản về các loại hình thanh khoản trên thị trường chứng khoán và các ngân hàng nhà nước sẽ mang lại cho bạn những giá trị hữu ích.

Xem ngay: Bitlocker là gì? Cách bật, tắt Bitlocker có thể bạn chưa biết

Vậy là đến đây bài viết về Tính Lỏng Là Gì ? Một Số Điều Cần Biết Về Tính Thanh Khoản Thanh Khoản Là Gì – Làm cha cần cả đôi tay đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button