Hỏi đáp

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là gì

Bạn đang quan tâm đến Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là gì tại đây.

Bộ lao động ******

Cộng hòa dân chủ Việt Nam

Bạn đang xem: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là gì

số: 06-lĐtt

hanoi, ngày 7 tháng 4 năm 1958

thông báo

hướng dẫn xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho người lao động

Bộ lao động

ước tính: ước tính:

– chủ tịch các khu, thành phố, tỉnh u.b.h.c. – giám đốc các khu, sở lao động. – thủ trưởng các công ty tỉnh. > – Bộ trưởng các bộ, trưởng ngành sử dụng lao động

theo điều 14 của nghị định số 182-ttg ngày 7 tháng 4 năm 1958 của thủ tướng chính phủ và sắc lệnh số 23-lĐ-ngày 7 tháng 4 năm 1958 của bộ lao động.

Thông tư này nhằm giải thích và hướng dẫn công nhân trong ngành xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật.

i. áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân cuối cùng

Tiêu chuẩn kỹ thuật chung của Bộ Lao động ban hành năm 1955, áp dụng ngày nay đã được bổ sung và hoàn thiện hơn trước, nhưng về cơ bản được xây dựng trên cơ sở sản xuất trong thời kỳ kháng chiến. >

Tiêu chuẩn kỹ thuật không phản ánh đầy đủ trình độ kỹ thuật sản xuất và nghề nghiệp của người lao động theo yêu cầu và đặc điểm sản xuất của từng ngành.

nội dung của quy chế xây dựng không rõ ràng, cụ thể, không có sự phân biệt giữa phần “hiểu” và phần “làm” nên việc áp dụng quy định để phân loại người lao động ở mỗi nơi có một quan niệm khác nhau. .

mối quan hệ về biên độ lương và tiêu chuẩn kỹ thuật của người lao động giữa ngành nghề này với ngành nghề khác, ngành nghề này với ngành nghề khác là không hợp lý.

do đó, việc bố trí theo cấp bậc có hiện tượng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp, trình độ trung bình thấp, số lượng người ở ngạch trên ít; nếu bảo đảm lương bình quân thì phải ưu tiên trên định mức hoặc ngược lại theo định mức kỹ thuật thì không đạt lương bình quân; làm cho mối quan hệ giữa tiêu chuẩn kỹ thuật, phạm vi thang lương và mức lương trung bình dự kiến ​​không trùng khớp với nhau.

một số nghề khác, chẳng hạn như công nghệ mộc đất nhẹ, v.v. trình độ kỹ thuật và tính chất sản xuất giản đơn, việc xây dựng tiêu chuẩn còn phụ thuộc vào tiêu chuẩn của người lao động, đôi khi nó được phân bổ theo nhiều bước. đầy đủ.

do đó, phiên bản tiêu chuẩn trước đây không còn phù hợp và không thể áp dụng cho tất cả các ngành trong tình hình sản xuất hiện tại.

Ngoài ra, các ngành chưa có kế hoạch, chương trình nghề nghiệp bổ sung cho người lao động, đảm bảo tiêu chuẩn của cấp bậc, nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động để đáp ứng yêu cầu trình độ kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất hàng ngày.

dựa trên đặc điểm và tính chất của sản xuất hiện tại nói chung và trong từng ngành riêng biệt; theo yêu cầu của kỹ thuật sản xuất mới và trình độ chuyên môn của người lao động; Để sắp xếp các ngạch mà người lao động được hưởng theo chế độ tiền lương năm 1958. Bộ Lao động cùng với các ngành rà soát, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho hàng loạt nghề của công nhân cơ khí có tính chất tiêu biểu về trình độ sản xuất. hướng dẫn ngành xây dựng và rà soát các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với người lao động trên cơ sở đặc điểm, tính chất và yêu cầu sản xuất của từng ngành cho phù hợp.

ii. khái niệm, nguyên tắc và nội dung của tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đối với công nhân cơ khí

Xem ngay: Tại sao trên máy bay phải tắt điện thoại

a. – khái niệm về tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng:

1. Hệ thống bậc lương bao gồm 3 yếu tố cơ bản: bậc lương, bảng thang lương và tiêu chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn kỹ thuật là một trong ba yếu tố cơ bản của hệ thống tiền lương. định mức kỹ thuật xác định phạm vi việc làm, đồng thời xác định bậc lương cho người lao động theo năng lực nghề nghiệp và sự cống hiến của mỗi người theo nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa “trả công theo công việc”. do đó, tiêu chuẩn về trình độ kỹ thuật có liên quan chặt chẽ đến thang lương.

XEM THÊM:  Tư duy phản biện là gì ví dụ

2 . Để xác định mức độ công việc và mức độ năng lực của người lao động, các tiêu chuẩn kỹ thuật phải được thông qua. Đối với người lao động, tiêu chuẩn kỹ thuật là thước đo, nó phải phản ánh đầy đủ kiến ​​thức (hiểu biết) và kỹ năng về nghề, đồng thời xác định mức độ tinh xảo, chính xác và phức tạp của người thợ từng nghề. Đối với sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành nào phải thể hiện đầy đủ đặc điểm, tính chất và yêu cầu về trình độ kỹ thuật sản xuất thực tế của ngành đó (bao gồm cả tổ chức sản xuất và thiết bị). những ngành nghề đi vào sản xuất hàng loạt phải có tiêu chuẩn riêng.

3. tiêu chuẩn kỹ thuật của mỗi nghề ít hay nhiều phải căn cứ vào trình độ kỹ thuật, nghề đó cao hay thấp, công phu, phức tạp nhiều hay ít mà được xây dựng từ bên dưới . đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách chính xác, tức là từ người công nhân mới vào sản xuất (trừ người học nghề, phụ việc) trở thành người thợ giỏi nhất. tiêu chuẩn kỹ thuật phải cụ thể hóa, xác định rõ nội dung (hiểu và làm) để người lao động dễ hiểu, tránh tình trạng tiêu chuẩn chung chung khó áp dụng, đặt hàng, khảo sát trình độ lao động của người lao động. tiêu chuẩn kỹ thuật giữa cấp trên và cấp dưới phải phân biệt rõ ràng giữa kiến ​​thức kỹ thuật và thực hành để được thưởng tùy theo khả năng làm việc. do đó, tiêu chuẩn kỹ thuật của người lao động có thể không phải là 8 bậc đối với tất cả các nghề, 8 bậc đối với một số nghề, ít hơn đối với một số nghề nhưng không quá 8 bậc.

Trong tiêu chuẩn kỹ thuật của người lao động, không nên đặt tiêu chuẩn lãnh đạo hoặc tiêu chuẩn công việc trong phạm vi của nhân viên kỹ thuật phụ trách, không đặt ra độ tuổi và trình độ học vấn. Ngoài ra, cần chú ý không dựa vào điều kiện lao động của một số nghề để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật mà khi xác lập quan hệ lương bậc giữa các nghề, ngoài trình độ kỹ thuật và yêu cầu sản xuất, cần chú ý đến việc làm. điều kiện. . do đó, mức lương khởi điểm của từng nghề có thể không giống nhau, có nghề bậc 2 (thợ nguội, thợ điện) và nghề bậc 3 (thợ rèn, thợ xay) hoặc nghề bậc 4 (thợ mộc mẫu). lưu ý: những người không đủ tiêu chuẩn làm thợ cả như người vừa sản xuất vừa học nghề, thợ phụ (thợ rèn, thợ nguội …) thì không xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, tùy theo yêu cầu sử dụng của từng ngành mà quy định nghề. nội dung tổ chức hưởng theo mức lương khởi điểm của từng nghề.

4. yêu cầu về kỹ thuật sản xuất luôn thay đổi và tiến bộ, trình độ kỹ thuật của công nhân thường chậm hơn, tiêu chuẩn kỹ thuật không thể cố định mãi được. nên tuỳ theo sự phát triển của trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ tổ chức và trang bị máy móc mới mà có những thay đổi thích hợp làm cho tiêu chuẩn kỹ thuật trong thời gian nhất định có tác dụng thúc đẩy kỹ thuật sản xuất. không ngừng phát triển và nâng cao kinh nghiệm nghề nghiệp, phát triển rộng rãi kiến ​​thức của người lao động.

Với tình hình nước ta, nhìn chung trình độ văn hóa của người lao động còn thấp, về lý thuyết là còn kém, nhưng hầu hết họ đều làm việc tốt, hơn hết là do kinh nghiệm lâu năm trong nghề, không đào tạo trong các hiệp hội nghề nghiệp nghề nghiệp; nhưng không có nghĩa là hạ thấp tiêu chuẩn kỹ thuật (cả về kiến ​​thức và thực hành) mà vẫn phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của từng cấp theo yêu cầu của kỹ thuật sản xuất. xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật dù chỉ trên cơ sở trình độ chuyên môn cũ của người lao động thì tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ lạc hậu, không có tác dụng phát huy trình độ chuyên môn của người lao động, không phục vụ kịp thời yêu cầu kỹ thuật mới; Ngược lại, ngay cả khi chỉ dựa trên nhu cầu của kỹ thuật sản xuất mới, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ thoát khỏi trình độ chuyên môn của người lao động, một số mức cao nhất sẽ bị đình chỉ và không ai đặt ra. Vì vậy, việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cần kết hợp cả hai mặt: căn cứ vào trình độ chuyên môn của người lao động trong thực tiễn sản xuất hiện nay và căn cứ vào yêu cầu của kỹ thuật sản xuất mới (nhưng không đòi hỏi quá cao) để xây dựng. Vì vậy tiêu chuẩn kỹ thuật sau khi được sửa đổi sẽ nâng cao hơn (một bước tiến trong nghề nghiệp và kỹ thuật sản xuất) đòi hỏi mỗi công nhân phải cố gắng nâng cao nghiệp vụ để đảm bảo tiêu chuẩn của mình. chương trình và kế hoạch bổ sung nghề nghiệp cho người lao động.

XEM THÊM:  đặc điểm của mạng dạng bus là gì

Quy chuẩn kỹ thuật của từng ngành sau khi ban hành phải được kiểm chứng trong thực tế và bổ sung, sửa đổi cho phù hợp. khi bố trí người lao động theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật mới, cần quy định thời gian đào tạo nghiệp vụ bổ sung hợp lý hơn cho người lao động. trường hợp không thực hiện được bài kiểm tra thì nên điều chỉnh theo thực tế công việc cho phù hợp (trường hợp này kiểm tra không tốt và chính xác).

b. – Nguyên tắc tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng:

từ khái niệm xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật như một nguyên tắc rằng việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cần dựa trên hai yếu tố sau:

1. trình độ kỹ thuật chuyên nghiệp (bao gồm cả đào tạo).

2. bản chất và yêu cầu sản xuất của từng ngành.

cần chú ý không đặt điều kiện làm việc, tuổi tác, trình độ học vấn và khả năng lãnh đạo trong các tiêu chuẩn kỹ thuật của người lao động.

c. – nội dung tiêu chuẩn:

nội dung tiêu chuẩn bao gồm 2 phần:

– một phần kiến ​​thức (kiến thức chuyên môn, bao gồm cả phương pháp làm việc).

– phần có thể được thực hiện và có các ví dụ cụ thể theo ngành.

phần kiến ​​thức quy định các yêu cầu về kiến ​​thức chuyên môn của người lao động như: hiểu biết về cấu tạo và tính chất của thiết bị máy móc, tính chất của kim loại, các loại dụng cụ và tác dụng của từng loại được sử dụng , hiển thị đồ họa, v.v …

Phần công việc nêu rõ các yêu cầu cụ thể đối với công việc phải làm ở mỗi cấp độ và cung cấp các ví dụ cụ thể về công việc trong ngành của bạn (chủ yếu là phần này).

trong khi xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng bậc thì phần kiến ​​thức phải phù hợp với phần khả thi (kiến thức đáp ứng yêu cầu công việc của bậc đó), nếu quy định quá cao hoặc quá thấp thì mối quan hệ giữa hai phần sẽ không khớp và sẽ khó sửa chữa trong thực tế.

ví dụ: nếu bạn lấy tiêu chuẩn bậc hai của nghề lạnh …

sự hiểu biết bao gồm:

– biết cách sử dụng các công cụ thông thường, những việc cần làm.

Xem thêm: Nước tiểu có tên hóa học là gì

– biết cách tạo ấn tượng về vật thể đơn giản nhất (chẳng hạn như đĩa vuông) trên bàn nhỏ.

– biết cách sử dụng tỷ lệ 1/10.

– biết cách mài đục đúng cách.

– biết tên và phân loại của các kim loại thông thường.

XEM THÊM:  Tại Sao Công Nghiệp Năng Lượng Lại Là Ngành Công Nghiệp Trọng Điểm Của Nước Ta

– bạn có thể phân biệt bề mặt và bề mặt của răng, răng phải, răng trái.

… thì phần khả thi phải là:

– có thể tạo ra một tấm hình vuông nhưng độ chính xác vẫn tốt.

– có thể chữa được các vết đục, bện trên vải bạt, biết cách mài các mũi, chỉ, lỗ đục của ống ruột gà.

– rèn các cành hoa và quả écrou ở mức 15 ly hoặc ít hơn, cẩn thận để không làm cháy tép.

– theo hướng dẫn, việc chế tạo hàng loạt các mặt hàng rất dễ dàng và không yêu cầu độ chính xác.

công nhân kỹ thuật nhỏ và nghề mộc

Nhìn chung, các nghề công nghiệp nhẹ và nghề mộc do trình độ kỹ thuật và tính chất sản xuất đơn giản, ít phức tạp hơn so với công nhân cơ khí; do đó chúng tôi không xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật như công nhân cơ khí mà căn cứ vào yêu cầu công việc của từng mức độ khó cao, thấp mà chúng tôi xây dựng nội dung công việc cho từng cấp độ, bao gồm:

– yêu cầu kỹ thuật và độ phức tạp trong sản xuất.

– số lượng và chất lượng của các sản phẩm được trau chuốt.

– điều kiện làm việc.

đối với một số nghề công nghiệp nhẹ có trình độ kỹ thuật tương đương với công nhân cơ khí như in ấn, v.v. hoặc làm đất như khai thác than,… cũng cần có sự hiểu biết và với trình độ kỹ thuật nhất định có thể vận dụng nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho công nhân cơ khí để xây dựng tiêu chuẩn bố trí… cho một số công việc khác. những nghề thì nội dung công việc quá đơn giản như: trồng cây, đào hố, … mỗi nghề chỉ cần một nội dung công việc nhưng có thể có 1, 2, 3 mức lương để đối xử với người tốt, người xấu, người trung bình.

iii. – Ban hành và xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng lĩnh vực

Điều 2 của nghị định quy định rằng mỗi ngành phải xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc nội dung công việc để phân loại các loại lao động khác nhau trong ngành. bản tiêu chuẩn kỹ thuật của một số nghề cơ khí nêu tại Điều 1 của Nghị định không phải là tiêu chuẩn kỹ thuật chung cho các ngành nghề để phân loại lao động; nó chỉ mang tính chất đặc trưng của trình độ kỹ thuật chuyên môn hiện hành để làm cơ sở hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể trong từng ngành, tránh tình trạng cùng một nghề thì trình độ như nhau nhưng mỗi ngành xây dựng lại có tiêu chuẩn cao thấp khác nhau.

Đối với các ngành sử dụng ít công nhân cơ khí, lái xe tải và kiến ​​trúc sư, không cần thiết phải xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng cho những nghề đó, nhưng có thể lấy các tiêu chuẩn kỹ thuật. các kỹ thuật của người lao động được đề cập ở trên trong các ngành công nghiệp, vận tải bưu điện và kiến ​​trúc đã được xây dựng và áp dụng cụ thể cho người lao động trong ngành công nghiệp.

tiêu chuẩn ngành kỹ thuật nào do ngành tự phát triển và thực thi. nhưng phải cân đối mối quan hệ giữa các ngành nghề về tiêu chuẩn kỹ thuật và mối quan hệ về mức lương (thang lương và mức lương bình quân) trong các ngành phù hợp, từng ngành nghề sau khi đã xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và nội dung công việc cho người lao động; trước khi sửa định mức phải thẩm tra mức thăng, giáng ngạch để điều chỉnh, nếu cần thiết thì gửi Bộ Lao động duyệt và phải thẩm tra thì các ngành mới ban hành. một nghị định. để ban hành tiêu chuẩn, kỹ thuật và nội dung công việc cho người lao động trong ngành của bạn.

Xem thêm: Tại sao phải bọc răng sứ

Bộ lao động nguyễn văn tạo

Xem thêm: Tại sao phải bọc răng sứ

Vậy là đến đây bài viết về Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button