Hỏi đáp

Khách hàng ứng trước tiền hàng là gì

Bạn đang quan tâm đến Khách hàng ứng trước tiền hàng là gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Khách hàng ứng trước tiền hàng là gì tại đây.

Xem thêm: Tại sao 32bit là x86

khách hàng dự kiến ​​và doanh thu dự kiến ​​

Bạn đang xem: Khách hàng ứng trước tiền hàng là gì

này. nguyễn thị kim hương

Về bản chất, các khoản ứng trước của khách hàng và thu nhập nhận trước là đối tượng kế toán của các khoản nợ phải trả. đại diện cho các khoản nợ phải trả trong tương lai của đơn vị. tuy nhiên, việc phân biệt một khoản tiền nhận trước từ việc bán hàng hóa và dịch vụ là doanh thu nhận trước hay do khách hàng dự đoán là rất khó hiểu. do đó, cần phải có cơ sở lý luận vững chắc liên quan đến hai khái niệm này để kế toán có thể ghi chép chính xác các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.

khách hàng ứng trước: là số tiền mà công ty nhận trước cho số lượng hàng hóa và dịch vụ mà công ty sẽ bán trong tương lai. Khi đơn vị nhận được số tiền này, hàng hóa và dịch vụ chưa chuyển quyền sở hữu cho người mua và dịch vụ chưa hoàn thành nên doanh thu chưa được ghi nhận. nên bản chất của khoản ứng trước của khách hàng là một khoản phải trả. trong thời gian tới, nếu đơn vị không bán được hàng như đã thỏa thuận thì sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận trước của khách hàng. và theo hợp đồng, công ty phải giao hàng và cung cấp dịch vụ trong tương lai. Ví dụ, công ty du lịch nhận tiền trước để mua tour của khách, công ty vận tải hàng không nhận trước tiền mua vé của khách …

thu nhập nhận trước hoặc chưa thực hiện: là nguồn tài sản (tiền mặt, các khoản phải thu khách hàng) từ các giao dịch tạo ra thu nhập nhưng một phần thu nhập đó đơn vị chưa thực hiện được. ví dụ: đại lý bán xe máy trả góp 35 triệu. Nếu công ty bán và thu tiền ngay thì bán với giá 30 triệu đồng. như vậy, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay là khoản thu nhập nhận trước. những khoản thu này vẫn chưa thành hiện thực.

Khi ghi nhận doanh thu nhận trước từ khách hàng, cần xem xét các điểm khác biệt sau:

tại thời điểm ghi nhận giao dịch nhận tiền mặt, nếu số tiền nhận được liên quan đến giao dịch đã tạo ra doanh thu nhưng một phần doanh nghiệp chưa thực hiện là doanh thu nhận được trước. Giao dịch tạo doanh thu là giao dịch trong đó doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa đã bán cho khách hàng hoặc hoàn thành dịch vụ và chuyển giao cho khách hàng.

tại thời điểm ghi nhận tiền, nếu số tiền nhận được liên quan đến giao dịch chưa tạo ra thu nhập, nghĩa là chưa chuyển quyền sở hữu hàng hóa, chưa chuyển giao dịch vụ. những khách hàng đã hoàn thành mà họ tiến cử.

Để theo dõi những khách hàng thanh toán trước, kế toán sử dụng tài khoản 131 – tài khoản phải thu khách hàng. Nội dung và cấu trúc của tài khoản này như sau:

phản ánh cấu trúc và nội dung của

tài khoản 131 – các khoản phải thu

con nợ:

– các khoản phải thu khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định đã giao và dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;

XEM THÊM:  Chế độ apacthai ở nam phi là gì

– số tiền thừa được trả lại cho khách hàng.

với:

– số tiền khách hàng đã thanh toán;

– số tiền khách hàng nhận trước, trả trước;

– giảm giá hàng hóa bán cho khách hàng sau khi giao hàng và khách hàng khiếu nại;

– doanh thu của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại (có hoặc không có thuế GTGT);

– số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.

số dư ghi nợ:

số tiền khách hàng vẫn nợ.

Tài khoản này có thể có số dư tín dụng. số dư có phản ánh số đã nhận trước, hoặc số đã thu lớn hơn số phải nhận của khách hàng theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, cần lấy số dư từng khoản phải thu từ tài khoản này để ghi các khoản ở cả bên “tài sản” và bên “nguồn vốn”.

– Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái cuối cùng (xem hướng dẫn trên tài khoản 413).

Để theo dõi các khoản thu nhập nhận trước (thu nhập chưa thực hiện), kế toán sử dụng tài khoản 3387

Xem ngay: Khái niệm tính chất công việc là gì

tài khoản 3387 – thu nhập chưa thực hiện: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm thu nhập chưa thực hiện của công ty trong kỳ kế toán. ghi vào tài khoản này số tiền khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán đối với việc cho thuê tài sản; tiền lãi nhận được trước khi cho vay vốn hoặc mua công cụ nợ; chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp đã thoả thuận với giá bán trả ngay; tỷ giá hối đoái phát sinh lãi và việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ; chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của tài sản góp vốn chung tương ứng với quyền lợi của người tham gia;

không đăng trong tài khoản này số tiền mà người mua đã nhận trước nhưng công ty chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ.

phản ánh cấu trúc và nội dung của

tài khoản 338 – phải trả, phải trả khác

Xem thêm: Tại sao 32bit là x86

con nợ:

– chuyển phần giá trị thừa của tài sản sang các tài khoản liên quan theo quyết định được lập trong đạo luật thanh lý;

– an sinh xã hội phải trả cho nhân viên;

– chi phí công đoàn được thanh toán trong đơn vị;

– số an sinh xã hội, bảo hiểm y tế và đoàn phí được trả cho cơ quan quản lý an sinh xã hội, bảo hiểm y tế và quỹ công đoàn;

– thu nhập chưa thực hiện cho mỗi kỳ kế toán; trả lại số tiền đã nhận trước cho khách hàng khi họ không tiếp tục thuê tài sản nữa;

XEM THÊM:  Cách Phân Biệt Converse Real

– phân bổ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá hối đoái) của hoạt động đầu tư xdcb (kỳ trước khi hoạt động) tại thời điểm kết thúc khoản đầu tư để giảm dần phân bổ vào thu nhập tài chính;

– chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đồng kiểm soát tỷ lệ thuận với quyền lợi của người tham gia;

p>

– phân bổ phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết và giá bán trả ngay (lãi trả chậm) và chi phí tài chính;

– Phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và cho thuê được chuyển sang thuê tài chính để giảm chi phí sản xuất kinh doanh;

– phần chênh lệch giữa giá bán và giá trị hợp lý của TSCĐ bán và cho thuê được chuyển sang thuê hoạt động để giảm chi phí sản xuất kinh doanh;

– Kết chuyển phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, hàng hoá dùng để góp vốn thành lập doanh nghiệp đồng kiểm soát tương ứng với quyền lợi của bên có liên quan. cơ sở kinh doanh được kiểm soát bán vật tư và hàng hóa cho bên thứ ba;

– để thanh toán quỹ hỗ trợ quyết toán kinh doanh, khoản thu nợ đã thu và tiền bán, thanh lý tài sản được loại trừ khỏi giá trị công ty tại thời điểm công ty chứng khoán hóa. trạng thái;

– chuyển chi phí chứng khoán hóa trừ (-) thành số tiền mà nhà nước nhận được từ việc chứng khoán hóa các công ty nhà nước;

– các số tiền khác đã thanh toán và đã thanh toán.

với:

– giá trị vượt quá của tài sản tồn đọng (không rõ nguyên nhân);

– Giá trị tài sản thặng dư phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định được ghi trong biên bản xử lý để xác định ngay nguyên nhân;

– trích quỹ an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh;

– bảo hiểm y tế, an sinh xã hội trừ vào lương của nhân viên;

– các khoản thanh toán cho nhân viên về nhà ở, điện và nước trong tập đoàn;

Xem thêm: Biên dịch trong Tin học là gì

– bội chi công đoàn được bù đắp;

– số an sinh xã hội được trả cho nhân viên khi được cơ quan an sinh xã hội chi trả;

– thu nhập chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;

– Thông qua chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp lãi ngoại hối) từ hoạt động đầu tư của xdcb (giai đoạn tiền giao dịch) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính;

– chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp đã cam kết và giá bán không kỳ hạn;

– phần chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định đã bán và với việc thuê lại của các giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định là thuê tài chính;

XEM THÊM:  Khuyến mãi Kubet đỉnh cao, thu hút người chơi cá cược

– khoản chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản cố định đã bán và với việc thuê lại của các giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định dưới dạng thuê hoạt động;

– phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị ghi sổ của tài sản do đánh giá lại tài sản cố định dùng để góp vốn vào liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần tham gia của bên tham gia;

– số tiền phải trả lại trong tổng số tiền thu hồi của các khoản phải thu và tiền bán, thanh lý tài sản được loại trừ khỏi giá trị của công ty khi xác định giá để vốn hóa công ty;

– công ty cổ phần phản ánh số phải trả và trả lại tổng số tiền đã thu thay cho các khoản phải thu và tiền bán tài sản thay cho nhà nước (không tính vào giá trị công ty) );

– phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước;

– các khoản phải trả khác.

số dư tín dụng:

– số tiền phải trả, phải trả;

– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đoàn phí đã trích chưa nộp cho cơ quan chủ quản hoặc đoàn phí để lại cho đơn vị chưa nộp đủ;

– giá trị tài sản đang chờ xử lý được tìm thấy;

– thu nhập chưa thực hiện vào cuối kỳ kế toán;

– xuất hiện chênh lệch tỷ giá hối đoái và đánh giá lại các yếu tố tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá hối đoái) của hoạt động đầu tư xdcb (kỳ trước hoạt động) cuối kỳ đầu tư chưa xử lý cuối năm;

– chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định đã bán và cho thuê chưa chuyển nhượng;

– phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ của tài sản góp vốn liên doanh chưa chuyển nhượng;

– phản ánh số tiền phải trả lại với số tiền đã thu thay cho các khoản phải thu và số tiền thu được từ việc bán tài sản do công ty nắm giữ, đã được loại trừ khỏi giá trị của công ty tại thời điểm kết thúc kế toán;

p>

– Phản ánh số tiền công ty cổ phần còn phải trả để thực hiện các khoản phải thu và tiền bán tài sản thay mặt nhà nước cho đến cuối kỳ kế toán;

: Phản ánh số tiền bán cổ phần nhà nước còn phải trả vào cuối kỳ kế toán.

Tài khoản này có thể có số dư ghi nợ. số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã trả nhiều hơn số đến hạn, phải trả hoặc số bảo đảm xã hội đã trả cho người lao động chưa được trả và đoàn phí công đoàn vượt chưa được bù đắp.

Khi ghi nhận tiền mặt cho một giao dịch bán hàng, kế toán phải phân biệt rõ ràng giữa các khoản tạm ứng của khách hàng và các khoản thu chưa thực hiện để cung cấp thông tin chính xác cho người quản lý đơn hàng.

Xem thêm: Tại sao 32bit là x86

Vậy là đến đây bài viết về Khách hàng ứng trước tiền hàng là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button