Hỏi đáp

Các tiềm lực của đất nước là gì

Bạn đang quan tâm đến Các tiềm lực của đất nước là gì phải không? Nào hãy cùng VCCIDATA đón xem bài viết này ngay sau đây nhé, vì nó vô cùng thú vị và hay đấy!

XEM VIDEO Các tiềm lực của đất nước là gì tại đây.

Bạn đang xem: Các tiềm lực của đất nước là gì

tôi. nhu cầu khẳng định sự giàu có, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước

1. một số khái niệm

theo Đại từ điển tiếng Việt của nguyễn nhu y (chủ biên), nhà xuất bản văn hóa – thông tin, 1998:

xây dựng : đại nghiệp: gây dựng cơ đồ. CN : (1) tài sản có được trong quá trình xây dựng, để làm cơ sở tạo ra cuộc sống. (2) tài lộc, sự nghiệp lớn. tài sản : (1) tất cả tài sản có được, bao gồm nhà, đất và các tài sản khác. (2) tình hình đang thay đổi rõ ràng.

tiềm lực : tiềm lực, tiềm năng to lớn chưa được sử dụng, chưa chứng tỏ được: tiềm lực kinh tế, tiềm lực quân sự, … tiềm lực : tiềm năng chưa được khai thác.

địa vị : địa vị, địa vị, về mặt ảnh hưởng của các mối quan hệ trong xã hội.

uy tín : sự tự tin, tin cậy và ngưỡng mộ của tất cả. power : lực do sức mạnh tạo ra.

2. cha, ông và đảng ta luôn khẳng định tài sản, tiềm lực, vị thế và uy tín của Việt Nam

Năm 968, sau khi dinh Bộ đánh dẹp loạn, 12 đạo quân lên ngôi hoàng đế, tuyên bố thành lập nhà nước Đại Việt, nhà nước phong kiến ​​tập trung đầu tiên ở Việt Nam.

ly thương kiết khai: “sông núi phương nam, sống nam vương. Biết mệnh ở sách trời.” đây là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam.

Đầu thế kỷ 15, Nguyễn Trãi đã viết một bản tuyên ngôn anh hùng sau chiến thắng chống quân Minh xâm lược: “Như nước Đại Việt ta xưa. Ai xưng hùng xưng bá một thuở. Núi non sông núi, chia cắt biên cương. Phương Bắc và phong tục miền nam cũng khác. ”

Đánh giá về ý nghĩa của cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh lưu ý: “Không chỉ giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức ở các nơi khác cũng có thể tự hào rằng đây là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và các nước thuộc địa, cách mạng 15 năm. già đã lãnh đạo thành công cách mạng và nắm chính quyền cả nước. ”

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và toàn thế giới: nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu rõ: “từ năm 1930 đến nay, Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh thành lập và rèn luyện, lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, giành thắng lợi to lớn : thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, xây dựng nền dân chủ Việt Nam cộng hòa, đưa dân tộc ta đi tới kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân năm 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, l hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tiếp tục lãnh đạo đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với ý thức mới, tư duy mới đúng đắn, phù hợp với thực tiễn. tạm biệt Việt Nam.

Với những thắng lợi đã giành được trong 80 năm qua, nước ta đã từ một nước thuộc địa nửa phong kiến ​​trở thành một nước độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành chủ nhân của quê hương, của xã hội; nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có quan hệ quốc tế sâu rộng, ngày càng có vị thế quan trọng trong khu vực và trên thế giới. tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức ”[1].

Đại hội Đảng bộ Xi (2011) đã đánh giá: “Những thành tựu đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh là to lớn và có tầm quan trọng lịch sử. đất nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi mới, ra khỏi tình trạng kém phát triển, diện mạo đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được củng cố, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao, tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn trong thời kỳ mới ”[2 ].

Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) đã đánh giá: “Nhìn chung, trong 30 năm đổi mới vừa qua, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có tầm quan trọng lịch sử trên thế giới. con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ”[3].

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

i. Chưa bao giờ đất nước ta có cơ hội, tiềm năng, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay

, lý luận về đổi mới, chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam từng bước được hoàn thiện và hiện thực hóa. đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử , là bước phát triển vững chắc và hoàn thiện so với những năm đổi mới trước đây. quy mô và trình độ của nền kinh tế tăng lên. đời sống của nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Chưa bao giờ đất nước ta có cơ hội, tiềm năng, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay ”[4].

1. tài sản của đất nước

1.1. về kinh tế học

(1) kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng tương đối cao; chất lượng được cải thiện, quy mô nền kinh tế tăng lên

Từ năm 1975 đến giữa những năm 1980, kinh tế tăng trưởng thấp và thậm chí là không phát triển. nền kinh tế không có tích lũy. lạm phát hoành hành. năm 1986, lạm phát đạt đỉnh 774,7%. đời sống của người dân còn vô cùng khó khăn, thiếu thốn.

Từ sau khi đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi và phát triển. thời kỳ đầu đổi mới (1986-1990), tốc độ tăng trưởng bình quân 4,4% / năm. giai đoạn 1991-2000: tăng trưởng bình quân 7,6% / năm. giai đoạn 2001-2010: 7,26%. giai đoạn 2011-2020: gần 6%.

– quy mô nền kinh tế tăng lên: Năm 1955: 6,3 tỷ đô la, năm 1986: 26,88 tỷ đô la, năm 2020: 271,2 tỷ đô la (theo đánh giá lại quy mô kinh tế của chính quyền tổng thống). thống kê, năm 2020: 343,6 tỷ đô la).

thu nhập bình quân đầu người: 1945: 80 usd, 1975: 80 usd, 1985: 159 usd, 1990: 182 usd, 2020: 2.779 usd (theo đánh giá lại của tổng cục thống kê: 3.521 usd).

năng suất lao động tăng từ 4,3% giai đoạn 2011-2015 lên 6,8% giai đoạn 2016-2020. Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam tăng nhanh, đứng thứ 67 trong số 141 nền kinh tế (năm 2019).

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ trong GDP từ 82,6% (2015) lên 84,8% (2020).

Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân, ước tính đóng góp khoảng 28,2% GDP vào năm 2020. Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo tăng nhanh, công nghiệp khai khoáng giảm. tỷ lệ nội địa hóa của một số ngành đã được cải thiện đáng kể.

Hệ thống cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư xây dựng đồng bộ với hàng loạt công trình hiện đại, đặc biệt là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn. đã hoàn thành và đưa vào khai thác khoảng 1.200 km đường cao tốc, 6.000 km quốc lộ, 22 cảng hàng không dân dụng đã hoàn thành và đưa vào phục vụ. Cơ sở hạ tầng điện đang phát triển nhanh chóng (nhiều dự án lớn trên 1000 MW đã hoàn thành và đi vào hoạt động như các nhà máy nhiệt điện Lai Châu, Vĩnh Tân 2 và 4, Mông Dương 1 và 2, Vũng Áng 1, v.v.) bờ biển 1 và 3 …). hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển mạnh mẽ, đã phủ sóng thông tin di động đến 98% người dân với công nghệ hiện đại, tốc độ kết nối internet bình quân đạt 9,5mb / s, đứng thứ 58 trên thế giới (năm 2018). tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 là gần 40%.

XEM THÊM:  Tại sao messenger không hiện thông báo tin nhắn

nông nghiệp phát triển sản xuất hàng hóa công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Nông sản Việt Nam hiện đã có mặt tại hơn 160 quốc gia, khoảng 40 loại rau quả của Việt Nam được xuất khẩu sang 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. nhiều mặt hàng (gạo, cà phê, hạt điều, thủy sản, trái cây như vải thiều, xoài, chanh leo, bưởi, dưa, pitahaya, …) được xuất khẩu sang các thị trường lớn khó tính như eu, usa. Mỹ, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada … hơn 62% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và 173 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Ngành dịch vụ đã có những bước phát triển vượt bậc, chất lượng và sức cạnh tranh ngày một nâng lên. Tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt khoảng 42% GDP vào năm 2019. Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế và hàm lượng khoa học công nghệ cao (công nghệ thông tin, truyền thông, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng). hàng hóa …) tập trung phát triển; trong đó có một số công ty viễn thông và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ.

Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, ở nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Tháng 7/1995: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN. Tháng 7/1995: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN. Tháng 11/1998: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của APEC. Tháng 1 năm 2007: Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.

Xem ngay: Nội dung của bản vẽ lắp bao gồm?

Việt Nam đã tham gia đàm phán để ký 16 FTA, trong đó 13 FTA đã có hiệu lực.

Việt Nam từng bước trở thành một trong những nền kinh tế hội nhập toàn diện nhất trên thế giới thông qua các cấp độ khác nhau (song phương, đa phương, khu vực) và dưới các hình thức và khuôn khổ khác nhau (hợp tác chiến lược, hiệp định, diễn đàn (apec, asem …), đến nay các tổ chức quốc tế (ngân hàng thế giới (wb), ngân hàng phát triển châu Á (adb), tổ chức lao động quốc tế (ilo)) Việt Nam đã có quan hệ kinh tế thương mại với hơn 230 quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết gần 100 hiệp định thương mại song phương.

Việt Nam đã từng bước từ một quốc gia tham gia hội nhập trở thành một quốc gia đồng hành cùng quá trình hội nhập bằng cách tích cực đàm phán với các quốc gia khác để hình thành các khu vực thương mại tự do. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, Việt Nam đã ký kết và thông qua nhiều FTA thế hệ mới với phạm vi và mức độ cam kết rộng hơn các FTA thế hệ cũ, như Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) và EU-Việt Nam. hiệp định thương mại tự do (evfta). Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa đến 200 quốc gia và vùng lãnh thổ.

– Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên đáng kể: năm 1945: 40,5 triệu đô la; 1975: 914,2 triệu USD; 1985: 2.451,7 triệu USD, 1990: 5.156,4 triệu USD, 2020: 551,5 tỷ USD.

– Vốn đầu tư của toàn công ty tăng nhanh: Năm 1985: 37 tỷ đồng, năm 1990: 7,581 tỷ đồng. giai đoạn 2011-2020 đạt gần 15,7 tỷ đồng (tương đương 673 tỷ USD). vốn đầu tư của khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng đầu tư toàn xã hội, từ 36,1% (2010) lên 44,9% (2020). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng khá: Năm 1990: 108 dự án, vốn đăng ký: 839 tỷ USD, vốn thực hiện: 408 tỷ USD; Năm 2020: 32.539 dự án, vốn đăng ký: 381,2 tỷ đồng, vốn thực hiện: 223,1 tỷ USD.

1.2. Đ ề g iải dục và đào tạo, khoa học và công nghệ

(1) giáo dục và đào tạo

Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. các tỉnh, thành phố đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học trong độ tuổi; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2025. Tỷ lệ người từ 15 đến 60 tuổi biết chữ là 97,65%, cơ bản đạt mục tiêu của Đề án xóa mù chữ đến năm 2020 là 98% (sau cách mạng tháng 8 là 95%. người mù chữ). chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 40% (năm 2015) lên khoảng 65% (năm 2020); tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ tăng từ 20,3% (2015) lên 24% (2019).

hiện có khoảng 700 trường đại học, học viện và cao đẳng. tổng số giáo sư khoảng 75.000 người, trong đó hơn 700 giáo sư, hơn 4.500 phó giáo sư, hơn 20.000 tiến sĩ, hơn 44.000 thạc sĩ.

Chất lượng giáo dục phổ thông, được quốc tế công nhận, ngày càng được cải thiện.

hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo được mở rộng. Tính đến 31/12/2019, Việt Nam có 525 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với số vốn gần 4,4 tỷ USD; Có khoảng 400 chương trình liên kết đào tạo với hơn 30 quốc gia trên thế giới và nhiều chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao, sinh viên tốt nghiệp tài năng, các chương trình giáo dục đào tạo tiên tiến trên thế giới. trường đại học bách khoa hà nội là một trong những trường đại học “thời kỳ hoàng kim” tốt nhất trên thế giới. 3 trường: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh lọt vào danh sách 500 trường đại học hàng đầu châu Á.

(2) về khoa học và công nghệ

Hiện nay, khoa học và công nghệ tiếp tục có những bước phát triển quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việt Nam đã hợp tác về khoa học và công nghệ với hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ; nó là thành viên của hơn 100 tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế và khu vực.

(3) hạ tầng thông tin được mở rộng với 6 tuyến cáp quang biển quốc tế; khoảng 297.000 trạm gốc di động 36,44. phủ sóng tín hiệu di động đến 99,7% dân số; đây là một trong những quốc gia đầu tiên thử nghiệm công nghệ 5g …

Việt Nam đang triển khai chương trình quốc gia về chuyển đổi số với ba trụ cột chính: xây dựng và phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Nền kinh tế số của Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển năng động, với tốc độ tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á (vượt qua Singapore và Indonesia), chiếm 4% tổng GDP (2018).

1.3. thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao mức sống của nhân dân

(1) an sinh và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt hơn

Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, từ 70% (năm 1990) xuống còn 3% (năm 2020). tham gia an sinh xã hội chiếm 31,9% lực lượng lao động xã hội. tham gia bảo hiểm thất nghiệp 27,2%. môi trường sống của người dân được cải thiện. thu nhập tăng liên tục: 35 usd / ngày (1945), 159 usd (1985) đến 2779 (2020) [5].

(2) lĩnh vực y tế đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân về vật chất, tinh thần, nâng cao chiều cao, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống

Tỷ lệ bác sĩ trên vạn dân tăng từ 3,5 người (1990) lên 9 người (2020). số giường bệnh trên vạn dân từ 21,9 giường bệnh (năm 2010) lên 28 giường bệnh (năm 2020). tuổi thọ trung bình từ 72,9 tuổi (2010) lên 73,7 (2020). Chỉ số phát triển con người (HDI) hiện đứng thứ 110/189 quốc gia (năm 2019).

1.4. củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH

Trong 75 năm qua, nhất là trong 35 năm đổi mới, thành tựu quan trọng nhất là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững an ninh quốc gia. hoạch định biên giới với 3 nước láng giềng (4.550 km); ranh giới của vịnh tonkin. thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh của thôn được củng cố vững chắc. xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, trách nhiệm, từng bước hiện đại.

XEM THÊM:  Hệ đầy đủ các biến cố là gì

1,5. Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trở nên trong sạch và vững mạnh hơn

công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị ngày càng được coi trọng. năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, chiến đấu của đảng viên ngày càng cao. hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ngày càng tốt hơn. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị được đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt động.

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

một góc trung tâm nhiệt điện vinh tân. ảnh: ngoc ha / ttxvn

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

2. tiềm năng của đất nước

2.1. tiềm lực kinh tế

công nghiệp : số lượng công ty tăng lên nhanh chóng. Trong giai đoạn 2015 – 2019, hơn 601,2 nghìn doanh nghiệp được thành lập mới (tăng bình quân 13,1%). bây giờ có 1,4 triệu công ty. Đã hình thành một số ngành công nghiệp cạnh tranh quy mô lớn, có vị thế mạnh trên thị trường quốc tế. một số doanh nghiệp công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh tốt (tập đoàn vingroup, trường hải, thành công trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô; vinamilk, sữa thực trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thực phẩm; tập đoàn hoa sen, tập đoàn hòa phát, công ty TNHH dân dụng hòa bình minh công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty thép pomina, công ty cổ phần thép nam kim trong lĩnh vực sắt thép, kim khí …).

Nông nghiệp : có hơn 52.000 công ty sản xuất và tiếp thị các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. nông nghiệp công nghệ cao đang phát triển mạnh.

Du lịch, dịch vụ: Việt Nam có nhiều lợi thế và tiềm năng về du lịch, hiện đã trở thành điểm đến du lịch hàng đầu trong khu vực, thu hút nhiều sự quan tâm trên thế giới. Việt Nam có 39 di sản được unesco công nhận (8 di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới, 12 di sản văn hóa phi vật thể, 7 di sản tư liệu, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới và 3 công viên địa chất toàn cầu); 363 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 191 hiện vật, nhóm hiện vật được công nhận là bảo vật quốc gia; 3.528 di tích quốc gia; 122 di tích quốc gia đặc biệt; 175 bảo tàng thường xuyên lưu giữ và trưng bày hơn 3 triệu tài liệu, hiện vật. Khách quốc tế đến Việt Nam tăng từ 8 triệu lượt (năm 2015) lên 18% (năm 2019). Năm 2019, du lịch Việt Nam được vinh danh và trao nhiều giải thưởng du lịch thế giới danh giá như “Điểm đến di sản hàng đầu thế giới 2019”, “Điểm đến chơi gôn tốt nhất thế giới 2019”, “Điểm đến hàng đầu châu Á 2019”, “Điểm đến ẩm thực hàng đầu châu Á 2019″, ” điểm đến văn hóa hàng đầu châu Á 2019 “, v.v.

2.2. tiềm lực khoa học và công nghệ

Tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước được nâng cao. Hiện cả nước có hơn 4.000 tổ chức khoa học và công nghệ, 3 khu công nghệ cao quốc gia, 13 khu nông nghiệp ứng dụng cao, 8 khu tập trung công nghệ thông tin, gần 67.000 cán bộ nghiên cứu. Cơ sở hạ tầng nghiên cứu được cải thiện trong một số lĩnh vực chính, chẳng hạn như công nghệ sinh học, hóa dầu, vật liệu, tự động hóa năng lượng, công nghệ nano, công nghệ tính toán và y học. Việt Nam liên tục đứng trong Chỉ số Đổi mới Năng lượng Thế giới. Năm 2020, Việt Nam đứng thứ 42 trong số 131 nước kinh tế, thứ ba trong khu vực ASEAN (sau Singapore và Malaysia).

2.3. tiềm năng của con người

dân số năm 1945: hơn 22 triệu người, năm 1975: hơn 47,6 triệu người, năm 1985: gần 60 triệu người, năm 2020: 97,58 triệu người, trong đó có 54,61 triệu người lao động. hơn 6 triệu người có bằng đại học trở lên.

Hiện có khoảng 5,3 triệu người Việt Nam tại hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có hơn 500.000 người có trình độ cao đẳng trở lên, nhiều người là kỹ sư, chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, kinh tế, tài chính và một số đã được hợp nhất vào hệ thống chính trị của đất nước. Hàng năm có từ 400 đến 500 lượt chuyên gia, trí thức của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tại Việt Nam. Hiện có gần 3.000 công ty Việt kiều đến từ Hoa Kỳ, Canada, Úc, Nga, Pháp, Cộng hòa Séc, Hà Lan,… đang hoạt động tại 50/63 tỉnh, thành phố với số vốn 4 tỷ Đô la Mỹ. lượng kiều hối gửi về nước tăng dần qua các năm. trong 10 năm qua, lên tới 112 tỷ đô la.

Xem thêm: Kiểm soát là gì? Mục đích và các nguyên tắc của kiểm soát?

2.4. tiềm lực quốc phòng và an ninh lớn hơn

– quân đội

Năm 1944: Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân có 34 cán bộ, chiến sĩ. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (năm 1945), quân số Vệ quốc quân (tên cũ là Quân đội nhân dân Việt Nam) chỉ có khoảng 50.000 người. Đến nay, Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm các bộ đội chủ lực (Lục quân, Phòng không, Không quân, Hải quân, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Tác chiến mạng, Cục Gìn giữ hòa bình Việt Nam); bộ đội địa phương; các quân khu, quân đoàn, binh chủng; hệ thống các đơn vị hậu cần – kỹ thuật, các trường, viện nghiên cứu và các đơn vị kinh tế – quốc phòng.

– cảnh sát:

lực lượng công an được tổ chức chính quy, chặt chẽ, phân cấp từ tỉnh ®, thành phố trực thuộc trung ương ® huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ® xã, huyện, thành phố trực thuộc trung ương. các sở, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư nâng cao tiềm lực an ninh quốc phòng, nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng, nhất là trên các địa bàn trọng điểm. tiếp thu vũ khí trang bị hiện đại, tích cực nghiên cứu phát triển vũ khí trang bị công nghệ cao.

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

3. vị thế của Việt Nam

3.1. Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong các tổ chức quốc tế

Vào đầu những năm 1950, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Liên Xô và các nước cộng sản khác.

– 1951 – 1975: Việt Nam lâm vào tình trạng hết sức khó khăn, kinh tế – xã hội bị ảnh hưởng nặng nề sau nhiều năm chiến tranh tàn khốc và bị ta bao vây, cô lập, cấm vận. và phía tây. Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước (năm 1975 Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 90 nước).

– Năm 1976 đến 1995: Ngày 20 tháng 9 năm 1977, Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc. Tháng 11/1991: Việt Nam và Trung Quốc chính thức bình thường hóa quan hệ ngoại giao. Tháng 7/1995: Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Từ năm 1995 đến nay, Việt Nam tham gia thành lập ASEM (1996), tham gia APEC (1998), gia nhập WTO (2006); Hai lần là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (giai đoạn 2003-2004 và 2020-2021). Đến nay, Việt Nam đã thiết lập ngoại giao với 189/193 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. liên kết chiến lược với 17 quốc gia, liên kết toàn diện với 13 quốc gia, trong đó có 5 thành viên thường trực của các quốc gia thống nhất.

Ở cấp độ đa phương, Việt Nam đã có nhiều đóng góp hiệu quả và đóng vai trò chủ đạo tại các tổ chức, diễn đàn, đặc biệt là các quốc gia thống nhất và châu Á. có nhiều đóng góp tích cực trong việc tổ chức thành công nhiều sự kiện quốc tế quan trọng, đặc biệt là nước chủ nhà của các Hội nghị cấp cao Pháp ngữ (1997), ASEAN (1998, 2010, 2020), ASEM (2005), APEC (2006, 2007). Việt Nam cũng tích cực đưa ra nhiều ý tưởng, sáng kiến ​​tại các tổ chức, diễn đàn quốc tế quan trọng nhất là các tổ chức, diễn đàn quốc tế asean, asem, apec, các quốc gia, khối thống nhất g7, g20, … Việt Nam cũng đã trở thành một mắt xích quan trọng của nhiều nước trong khu vực. và các liên kết kinh tế toàn cầu.

XEM THÊM:  Tại Sao Dây Trung Tính Nhỏ Hơn Dây Pha

3.2. vị thế quốc tế của Đảng cộng sản Việt Nam từng bước được nâng cao

tất cả các bên và các quốc gia (kể cả các quốc gia có quan hệ thù địch với Việt Nam trước đây như Hoa Kỳ, Anh, Pháp …) tôn trọng hệ thống chính trị của Việt Nam. Chuyến thăm nước ngoài của Tổng Bí thư Đảng ta được các nước, các Đảng, các nước, các đảng phái hết sức coi trọng và hoan nghênh với tư cách là lãnh đạo cao nhất, người đứng đầu Chính phủ Việt Nam.

Các đảng, các nước, không phân biệt hệ thống chính trị, khuynh hướng chính trị, đều nhận thức rõ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam; đều mong muốn củng cố và mở rộng quan hệ với Đảng cộng sản Việt Nam. Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát triển quan hệ ở nhiều cấp độ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia, trong đó 96 Đảng cộng sản, 63 đảng cầm quyền, 28 đảng tham gia liên minh cầm quyền và tham gia chính trị. các đảng, các nước và các đối tác đánh giá sự đóng góp của Đảng cộng sản Việt Nam trên nhiều phương diện. Năm 2016, Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu tiên tổ chức IMWCP lần thứ 18 tại Hà Nội với sự tham gia của 57 đảng bộ công nhân đến từ 48 quốc gia.

3.3. hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh đi vào chiều sâu, hiệu quả

Hội nhập an ninh quốc phòng góp phần quan trọng nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.

– Quốc phòng: Tháng 6 năm 2014, Việt Nam chính thức cử lực lượng tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Tính đến tháng 8/2020, Việt Nam đã cử 50 ca sỹ quan tham gia các phái bộ gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Cộng hòa Trung Phi và Nam Sudan; tổ chức triển khai 2 bệnh viện dã chiến cấp 2, mỗi bệnh viện 63 quân nhân. 2 sĩ quan đã được tuyển dụng và lựa chọn để làm việc tại trụ sở và cơ quan đại diện của các quốc gia thống nhất ở nước cộng hòa trung Phi.

– Về an ninh: Công an nhân dân Việt Nam đã thiết lập quan hệ với 141 cơ quan công an, cảnh sát, nội chính của 62 quốc gia và vùng lãnh thổ. là thành viên của 18 tổ chức, 13 diễn đàn, 12 cơ chế hợp tác khu vực. hợp tác toàn diện với 194 nước thành viên của Tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế (interpol) Việt Nam củng cố và mở rộng các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế cả ở cấp song phương và đa phương, trọng tâm là các nội dung: đối thoại an ninh, hợp tác trao đổi thông tin, phối hợp đảm bảo an ninh biên giới; tăng cường hợp tác đào tạo, giáo dục với các nước Hoa Kỳ, Nga, Australia, Ấn Độ, Singapore, … hợp tác điều tra, hợp tác trong khuôn khổ các tổ chức cảnh sát quốc tế với Nhật Bản, Hàn Quốc; tích cực phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, an ninh mạng, chống khủng bố và tội phạm xuyên quốc gia …

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

4. uy tín của việt nam

4.1. Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế

Sự chuyển mình mạnh mẽ của Việt Nam trong 35 năm qua đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Hai chữ “viet nam” từ địa danh từng được gắn với “vietnam war” (cuộc chiến tranh ở Việt Nam) đã chuyển thành “việt nam đổi mới” hay “việt nam cải cách” (the nam gioi việt nam cải tổ). “Đổi mới” thậm chí đã đi vào từ vựng quốc tế.

(1) Dư luận quốc tế đánh giá cao vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt chặng đường dài xây dựng, bảo vệ, phát triển và nâng cao vị thế đất nước uy tín và vị thế của Đảng cộng sản Việt Nam được khẳng định trên trường quốc tế. Đại hội XII có 252 điện mừng. Đại hội lần thứ mười ba đã có 369 thông điệp chúc mừng. Hơn 90 tin nhắn chúc mừng của các bên nhân kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung điện mừng ca ngợi vai trò lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam. các bên bày tỏ sự quan tâm sâu sắc và tình cảm nồng hậu đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, thể hiện sự luôn theo sát mọi chặng đường lịch sử của Đảng, cũng như vai trò lãnh đạo và công cuộc đổi mới đất nước. ví dụ, đảng lao động cộng sản thống trị: “Đảng cộng sản Việt Nam là một đảng huyền thoại và anh hùng”. Đảng cộng sản trung quốc: “Đảng cộng sản việt nam là nòng cốt lãnh đạo của sự nghiệp đổi mới và chủ nghĩa xã hội … đã lãnh đạo nhân dân việt nam thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải phóng và thống nhất đất nước, đồng thời Đảng cộng sản Trung Quốc đã có nhiều thành tích to lớn trong sự nghiệp xây dựng xã hội phù hợp với tình hình Việt Nam ”…

các bên khẳng định sự đóng góp của Đảng và đất nước Việt Nam với thế giới. Đơn cử như Đảng Cộng sản Nhật Bản: “Cuộc đấu tranh anh dũng và thắng lợi lịch sử của nhân dân Việt Nam vì độc lập, tự do đã góp phần to lớn vào việc xây dựng hòa bình ở châu Á và thế giới”. Đảng Công tác Nhân dân Tiến bộ Síp: “Chúng tôi đánh giá cao vai trò của Việt Nam trong việc duy trì các nguyên tắc cơ bản thúc đẩy hòa bình thế giới, độc lập dân tộc và chủ quyền của các dân tộc.”

(2) Dư luận quốc tế ca ngợi Việt Nam đã đặt lợi ích của người dân lên hàng đầu

bbc news: “Đảng cộng sản Việt Nam đã hành động có trách nhiệm và lấy nhân dân làm mối quan tâm chính”. tờ báo ngoại giao: “Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm, đặt tính mạng, sức khỏe và tính mạng của người dân lên hàng đầu”.

4.2 Đánh giá sức mạnh tổng hợp quốc tế của Việt Nam

– Về Sức mạnh Kinh tế: Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu của WEF 2019, Việt Nam lần đầu tiên leo lên vị trí dẫn đầu của bảng xếp hạng toàn cầu, đứng thứ 67 trong số 141 nền kinh tế. Theo báo cáo kinh doanh 219 của ngân hàng thế giới, môi trường kinh doanh của Việt Nam đứng thứ 69/190 nền kinh tế được dự báo phát triển kinh tế trong thời gian tới. Ngân hàng Thế giới dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ đạt 6,8% vào năm 2030. Cuốn sách “Các cường quốc trong tương lai” xuất bản cuối năm 2019 của chính trị gia Nhật Bản Hamada Kazuyuki dự báo: Năm 2026: Việt Nam nhảy vọt thành cường quốc kinh tế số; 2030: GDP của Việt Nam tạo ra một bước đột phá nữa: 10.000 USD; Năm 2048: Việt Nam lọt vào top 20 thế giới về quy mô kinh tế.

Về ngoại lực : Thế giới đánh giá Việt Nam đang dần trở thành “ngôi sao sáng”.

– Về sức mạnh quân sự và an ninh quốc gia: Các chuyên gia quốc tế đánh giá quân đội Việt Nam là một trong những lực lượng quân sự giàu kinh nghiệm nhất thế giới. Theo xếp hạng trên Global Firepower Site World Military Rankings năm 2020, Việt Nam đứng thứ 22/138 quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp hạng, đặc biệt trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam vững vàng ở vị trí thứ hai chỉ sau Indonesia.

* *

Việc xác định hiện trạng, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước là rất sâu sắc và quan trọng, báo cáo chính trị của Đại hội XIII đã xác định: “Đây là niềm tự hào, là động cơ; nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn đảng, toàn dân và toàn quân vượt qua mọi khó khăn, thử thách; tiếp tục vững bước trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ, nhanh chóng và bền vững đất nước ”[6].

pgs.ts nguyen viết t hông

tổng thư ký của hội đồng lý luận tw

Bạn đang xem: Các tiềm lực của đất nước là gì

Xem ngay: Tại sao gọi là vùng sừng châu phi

Vậy là đến đây bài viết về Các tiềm lực của đất nước là gì đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website VCCIDATA.COM.VN

Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button